Absorption Costing Là Gì? - Tất Tần Tật Về Phương Pháp Tính Giá Toàn Bộ

Trong quá trình tiến hành định giá hàng tồn kho, Absorption costing là phương pháp kế toán không thể thiếu. Bài viết này sẽ cho bạn những thông tin về Absorption costing, cách tính toán và những ưu điểm hoặc nhược điểm của việc sử dụng phương pháp kế toán này.

Trong quá trình tiến hành định giá hàng tồn kho, Absorption costing là phương pháp kế toán không thể thiếu. Bài viết này sẽ cho bạn những thông tin về Absorption costing, cách tính toán và những ưu điểm hoặc nhược điểm của việc sử dụng phương pháp kế toán này.

1. Khái niệm absorption costing là gì?

Absorption costing còn được gọi là phương pháp tính giá toàn bộ. Trong một số trường hợp, phương pháp tính giá toàn bộ có thể là một giải pháp phân bổ chi phí hiệu quả. Đây cũng là phương pháp kế toán quản trị có thể giúp người làm kế toán, người quản lý và đặc biệt là chủ doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được mọi thông tin chi phí liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm cụ thể.

Nguyên tắc Kế toán Chung (GAAP) sử dụng và tạo một phương pháp tính giá hoàn chỉnh cho báo cáo không phải nội bộ.

Các chi phí bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cụ thể, các chi phí này bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, tiền thuê và bảo hiểm. Các chi phí này sẽ được tính theo phương pháp toàn bộ chi phí.

2. Đặc điểm Phương pháp tính giá toàn bộ (absorption costing)

Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản là phương pháp toàn bộ, tức là nó tính giá thành của tất cả các chi phí trực tiếp dùng để sản xuất hàng hóa trên cơ sở giá gốc. Phương pháp này đã tổng hợp các chi phí cố định và đã trở thành một phần quan trọng của chi phí sản xuất và giới thiệu sản phẩm.

Các loại chi phí sản xuất bao gồm: chi phí trả lương cho công nhân trong đội sản xuất, chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí máy móc sản xuất sản phẩm. Nói chung, tất cả các loại chi phí phải trả để sản xuất thành phẩm sẽ áp dụng phương pháp này.

Tuy nhiên, trong phương pháp tổng chi phí, kế toán và nhà quản lý cần chú ý: khi áp dụng phương pháp này, sau khi tính đủ các khoản chi phí, kể cả hàng tồn kho cuối kỳ cao hơn nhưng khi lập báo cáo tài chính thì các khoản chi phí lại thấp hơn thực tế.

Ngoài ra, còn có cả phương pháp tính toán chi phí biến đổi. Mọi chi phí sẽ được phân bổ đều cho từng sản phẩm sản xuất ra, sản phẩm đó có bán được hay không và đây cũng là điểm khác biệt giữa hai phương pháp định giá này mà kế toán cần lưu ý.

absorption costing là gì

3. So sánh phương pháp tính giá toàn bộ so với Phương pháp chi phí biến đổi

Chi phí hấp thụ và chi phí điều trị là hai phương pháp được sử dụng chủ yếu trong các tổ chức sản xuất với sự khác biệt chính nằm ở số lượng các sản phẩm được tính.

+ Phương pháp chi phí toàn bộ phân bổ chi phí cố định giữa tất cả các đơn vị sản xuất trong kỳ. Phương pháp chi phí biến đổi tổng hợp tất cả các chi phí và báo cáo chúng lên báo cáo tài chính theo các khoản chi phí tách biệt với giá vốn bán hàng hoặc hàng hóa sẵn có.

+ Nếu phương pháp tổng chi phí phải bao gồm tất cả các chi phí sản xuất thì phương pháp biến đổi sẽ không được xác định cho từng đơn vị sản xuất. Phương pháp tổng chi phí chia chi phí cố định thành hai loại: chi phí thuộc về giá vốn hàng bán và chi phí thuộc về hàng tồn kho. Khi tính toán thu nhập ròng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, biến phí của chi phí cố định sẽ chỉ được hiển thị một lần.

+ Phương pháp chi phí hấp thụ cho rằng tất cả các chi phí sản xuất phải được tính vào một đơn vị giá thành sản phẩm, do đó, không giống như chi phí trực tiếp, nó cộng một phần chi phí sản xuất cố định vào giá thành sản phẩm.

Chi phí khả biến chỉ xem xét chi phí trực tiếp (biến đổi) như giá thành sản phẩm.

Dựa vào sự khác nhau của hai phương pháp, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt hơn và tiết kiệm nguồn lực nhất.

absorption costing là gì

4. Ưu điểm và nhược điểm của absorption costing

Ưu điểm

Ưu điểm chính của absorption costing là tuân thủ GAAP . Nó được yêu cầu trong việc lập báo cáo cho các báo cáo tài chính và mục đích định giá cổ phiếu.

Ngoài ra, chi phí hấp thụ tính đến tất cả các chi phí sản xuất, chẳng hạn như chi phí vận hành cố định, tiền thuê nhà xưởng và chi phí tiện ích trong nhà máy. Nó bao gồm các chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nhân công trực tiếp và các chi phí gián tiếp như lương của giám đốc nhà máy hoặc thuế tài sản. Nó có thể hữu ích trong việc xác định giá bán thích hợp cho sản phẩm.

Nhược điểm

Vì chi phí hấp thụ bao gồm việc phân bổ chi phí sản xuất cố định vào giá thành sản phẩm, nên absorption costing không hữu ích cho việc ra quyết định sản phẩm. Chi phí hấp thụ cung cấp một định giá kém về chi phí thực tế của việc sản xuất một sản phẩm. Do đó, thay vào đó, chi phí biến đổi được sử dụng để giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định về sản phẩm.

Chi phí hấp thụ có thể làm sai lệch mức lợi nhuận của công ty do thực tế là tất cả các chi phí cố định không được trừ vào doanh thu trừ khi sản phẩm được bán. Bằng cách phân bổ chi phí cố định vào chi phí sản xuất một sản phẩm, chi phí có thể được ẩn khỏi báo cáo thu nhập của công ty trong hàng tồn kho . Do đó, chi phí hấp thụ có thể được sử dụng như một thủ thuật kế toán để tạm thời tăng lợi nhuận của công ty bằng cách chuyển chi phí sản xuất chung cố định từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sang bảng cân đối kế toán.

absorption costing là gì

5. Ví dụ về phương pháp tính giá toàn bộ (absorption costing)

Công ty A là nhà sản xuất và bán một loại sản phẩm. Trong năm 2021, công ty đã báo cáo các chi phí sau:

Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị:

  • Chi phí vật liệu trực tiếp: $ 25
  • Chi phí nhân công trực tiếp: $ 20
  • Chi phí sản xuất thay đổi: $ 10
  • Chi phí quản lý và bán hàng thay đổi: $ 5

Giá cố định:

  • Tổng chi phí sản xuất cố định là 300.000 đô la
  • Bán và quản lý cố định 200.000 đô la
  • Trong năm, công ty đã bán được 50.000 chiếc và sản xuất được 60.000 chiếc, với giá bán đơn vị là 100 đô la một chiếc.

Sử dụng phương pháp tập hợp chi phí, giá thành sản phẩm đơn vị được tính như sau:

Nguyên vật liệu trực tiếp + Nhân công trực tiếp + Tổng chi phí biến đổi + Chi phí sản xuất cố định được phân bổ = 25 đô la + 20 đô la + 10 đô la + 300.000 đô la / 60.000 đơn vị = 60 đô la đơn vị giá thành sản phẩm theo chi phí hấp thụ

Nhớ lại rằng chi phí bán hàng và chi phí quản lý (cố định và biến đổi) được coi là chi phí kỳ và được chi tiêu trong kỳ xảy ra. Các chi phí đó không được tính vào giá thành sản phẩm.

Tạm kết

Bài viết trên, SAPP đã đem đến cái nhìn tổng quát về phương pháp tính giá toàn bộ và những ưu nhược điểm của phương pháp này. Hy vọng bạn sẽ dễ dàng phân tích được hướng đi và phương án kinh doanh phù hợp và tối ưu cho doanh nghiệp.

Kết nối với fanpagehttps://www.facebook.com/sapp.edu.vn

CẬP NHẬT MỚI NHẤT

TIN TỨC LIÊN QUAN

logo logo

Công Ty Cổ Phần Giáo Dục SAPP

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0107516887

Ngày cấp: 26/07/2016.

Nơi cấp: Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố HN

Địa chỉ: Số 20B, Ngõ 37, Phố Đại Đồng, Phường Thanh Trì, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Cơ sở 1: Tầng 8, Tòa nhà Đức Đại, số 54 Lê Thanh Nghị, quận Hai Bà Trưng Hà Nội.

Cơ sở 2: Tầng 2A, Tòa 27A2, chung cư Green Stars, số 234 Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm.

Cơ sở 3: Lầu 1, số 2A Lương Hữu Khánh, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1

0889 66 22 76 support@sapp.edu.vn Liên hệ hợp tác: marketing@sapp.edu.vn
DMCA.com Protection Status
CFA Institute does not endorse, promote, or warrant the accuracy or quality of the products or services offered by SAPP Academy. CFA®, Chartered Financial Analyst®, CFA Society® are trademarks owned by CFA Institute.
© 2021 Sapp.edu.vn. All Rights Reserved. Design web and SEO by
FAGO AGENCY