SO SÁNH IFRS 15 VÀ VAS 14 – THÔNG TIN BỔ ÍCH KHÔNG NÊN BỎ LỠ
Trên thế giới, chúng ta có IFRS 15 “Doanh thu từ các hợp đồng với khách hàng”. Tại Việt Nam, Bộ Tài chính cũng đa đã ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14). “Giữa IFRS 15 và VAS 14 có những điểm gì giống và khác nhau?” là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là những ai hoạt động trong lĩnh vực Tài chính – Kế toán. Bài viết hôm nay, SAPP Academy sẽ cùng bạn so sánh IFRS 15 và VAS 14 để chỉ ra những đặc trưng nổi bật của 2 chuẩn mực kế toán này nhé.
1. Giới thiệu chung về 2 chuẩn mực kế toán IFRS 15 và VAS 14
Trước khi chúng ta so sánh IFRS 15 và VAS 14 thì chúng ta cũng nên nắm bắt sơ lược về “nguồn gốc” của 2 chuẩn mực kế toán quan trọng này.
Sự ra đời của IFRS 15 “Doanh thu từ các hợp đồng với khách hàng” thay thế cho các quy định và chuẩn mực: IAS 11, IAS 18, IFRIC 13, IFRIC 15, IFRIC 18 của IASB, SIC 31 của FASB.
So với những chuẩn mực và quy định được thay thế thì IFRS 15 sẽ có điểm mới về phương thức xác định doanh thu. Cụ thể sẽ bao gồm 5 giai đoạn: Xác định hợp đồng với khách hành -> Xác định nghĩa vụ thực hiện -> Xác định giá trị giao dịch -> Phân bổ giá trị giao dịch cho từng nhiệm vụ trong hợp đồng -> Ghi nhận doanh thu khi từng nhiệm vụ được hoàn thành.
Tại Việt Nam, để có một quy định về doanh thu nhà nước thị Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14). Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương thức kế toán doanh thu cùng thu nhập khác, bao gồm: thời điểm ghi nhận doanh thu, các loại doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 14 sẽ không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.
2. So sánh IFRS 15 và VAS 14 chi tiết
Giữa IFRS 15 và VAS 14 đều là những chuẩn mực kế toán, do đó nó sẽ có những điểm giống và khác nhau, cụ thể ra sao hãy tiếp tục cùng SAPP Academy tìm hiểu hiểu.
2.1 Điểm giống nhau giữa IFRS 15 và VAS 14
So với chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14, IFRS 15 sẽ có những điểm tương đồng về nguyên tắc ghi nhận doanh thu là doanh thu sẽ chỉ xác định dựa vào giá trị hợp lý của các khoản mà doanh nghiệp có thể nhận được.
Bên cạnh đó, một điểm cũng khá giống giữa IFRS 15 và VAS 14 đó là về điều kiện ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu được ghi nhận khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy.
2.2 So sánh IFRS 15 và VAS 14 có sự khác nhau như thế nào
Các bước xác định doanh thu
Như đã trình bày ở phần giới thiệu chung, đối với chuẩn mực kế toán IFRS 15 sẽ có phương pháp xác định doanh thu thông qua 5 bước chính. Còn đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì hoàn toàn không nhắc đến các bước xác định này.
Tuy nhiên, VAS 14 lại có 5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và dịch vụ, chuẩn mực này nhấn mạnh tới chuyển giao rủi ro là lợi ích, còn với 5 bước xác định doanh thu của chuẩn mực IFRS 15 quốc tế lại nhấn mạnh tới quyền kiểm soát.
2.3 Các hướng dẫn cho các giao dịch không được đề cập trước đó
Trong chuẩn mực VAS 14, Bộ Tài chính có quy định rõ ràng về các tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu từ cổ tức, tiền bản quyền, tiền lãi và lợi nhuận được chia, có thêm các quy định cụ thể về những nguồn lợi nhuận, thu nhập khác.
Còn đối với IFRS 15 sẽ cho phép thống nhất tất cả các loại thu nhập trong quá trình nhận biết. Bởi vậy mà IFRS 15 mới cung cấp mô hình xác định doanh thu theo 5 bước tiêu chuẩn. Thông qua đây để nhận dạng tất cả những loại doanh thu, lợi nhuận thu được từ hợp đồng khách hàng.
2.4 Các thuyết minh về doanh thu trình bày trên báo cáo tài chính
Có thể thấy, khi so sánh IFRS 15 và VAS 14 về yêu cầu về cách trình bày thông tin trên báo cáo tài chính có sự khác nhau rõ nét.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 đưa ra các yêu cầu chi tiết về việc trình bày các khoản mục doanh thu:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp sản phẩm/dịch vụ
- Lợi nhuận, cổ tức, tiền bản quyền và tiền lãi được chia
- Doanh thu từ việc trao đổi về sản phẩm hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên
- Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường
Đối với IFRS 15 sẽ yêu cầu trình bày đầy đủ về những thông tin như:
- Những hợp đồng khách hàng
- Bất kỳ tài sản nào được ghi nhận từ chi phí để nhận được hợp đồng với khách hàng
- Những ước tính quan trọng và khả năng thay đổi ước tính đó đối với từng hợp đồng
Trên đây là những thông tin cơ bản khi so sánh IFRS 15 và VAS 14, hy vọng có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về sự giống và khác nhau giữa 2 tiêu chuẩn kế toán được sử dụng phổ biến nhất tại nước ta. Để có thêm những thông tin hữu ích về lĩnh vực Tài chính – Kế toán, hay có nhu cầu học các chương trình đào tạo liên quan tới Tài chính, Kế toán, Kiểm toán chất lượng cao hãy liên hệ với SAPP Academy. Đội ngũ chuyên gia, giáo viên giàu kinh nghiệm sẽ mang tới cho bạn những kiến thức hiệu quả, chính xác và chi tiết nhất.