Cần Lưu Ý Những Gì Khi Lập Báo Cáo Tài Chính Theo Chuẩn IFRS Tại Việt Nam?

Tổng hợp các lưu ý quan trọng khi áp dụng chuẩn IFRS đối với việc lập BCTC theo chuẩn IFRS mà nhân sự Kế toán - Tài chính không thể bỏ qua.

 

Chỉ còn một thời gian ngắn trước khi giai đoạn áp dụng IFRS tự nguyện vào lập Báo cáo tài chính(BCTC) chính thức bắt đầu theo quyết định số 345/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính. Việc chuyển đổi từ VAS sang IFRS vẫn đang là một thách thức lớn đối với các công ty Việt Nam. Chính vì vậy, SAPP Academy sẽ đồng hành cùng các bạn nghiên cứu các thông tin về các chuẩn mực quan trọng và cần lưu ý khi lập BCTC theo chuẩn IFRS qua bài viết dưới đây.

I. Các chuẩn mực BCTC có sự thay đổi lớn của IFRS

Khi áp dụng IFRS để thay thế dần cho các quy định cũ của VAS, có thể phát sinh một số sự khác biệt bao gồm:

1. Sự khác biệt giữa VAS 03 và IAS 16 về tài sản cố định hữu hình(TSCĐHH)

1.1. Về điều kiện ghi nhận

Có thể phân biết rõ nhất vấn đề về điều kiện ghi nhận giữa IAS 16 và VAS 03 ở điểm IAS 16 không quy định về ngưỡng giá trị tối thiểu của TSCĐHH. Trong khi đó, VAS 03 yêu cầu TSCĐHH phải “có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành”. Mức giá trị này hiện được quy định theo thông tư 45/2013/TT-BTC là 30 triệu đồng.

1.2. Về ghi nhận ban đầu

Nguyên giá của TSCĐHH theo IAS 16 ngoài các chi phí như VAS 03 còn bao gồm “các ước tính ban đầu về chi phí tháo dỡ, di dời tài sản và khôi phục lại mặt bằng đặt tài sản, nghĩa vụ mà một đơn vị phải chịu khi mua tài sản hoặc là kết quả của việc sử dụng tài sản trong một giai đoạn cụ thể cho các mục đích khác thay vì sản xuất hàng tồn kho trong giai đoạn đó”.

1.3. Về đo lường

IAS 16 cho phép doanh nghiệp được lựa chọn giữa hai mô hình: Mô hình giá gốc (Cost model), trong đó, giá trị của TSCĐHH sẽ bằng giá gốc trừ khấu hao lũy kế và tổn thất tài sản, hoặc Mô hình đánh giá lại (Revaluation Model), trong đó, giá trị TSCĐHH bằng giá trị hợp lý tại ngày đánh giá lại trừ khấu hao và tổn thất tài sản (giá trị hợp lý phải được đánh giá một cách đáng tin cậy).

VAS 03 chỉ cho phép ghi nhận TSCĐHH theo Mô hình giá gốc. Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, TSCĐHH chỉ được đánh giá lại trong một số trường hợp đặc biệt như theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp hoặc dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

Khoản mục kế toán này được quy định tại VAS 06 – Thuê tài sản. Chuẩn mực này có nhiều điểm tương đồng với chuẩn mực quốc tế cũ là IAS 17. IAS 17 đã được thay thế bởi IFRS 16 – Thuê tài sản từ 01/01/2019, điều này dẫn đến một số khác biệt dưới đây giữa VAS và IFRS:

2. Sự khác biệt giữa VAS 11 và IFRS 3 về vấn đề hợp nhất kinh doanh

2.1. Về giá phí giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn

Theo quy định của VAS 11, giá phí trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn được xác định là tổng giá phí của từng lần trao đổi mà chưa được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày kiểm soát (ngày mua hay ngày hoàn thành giao dịch hợp nhất kinh doanh). Việc này làm cho doanh nghiệp phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh không sát thực tế vì giá phí những lần mua trước đây có thể khác biệt lớn so với giá phí tại ngày kiểm soát, dẫn đến khoản chênh lệch này chưa được ghi nhận kịp thời vào báo cáo kết quả kinh doanh.

2.2. Về phương pháp xác định giá trị và ghi nhận tổn thất của lợi thế thương mại

Theo VAS 11, lợi thế thương mại chỉ gắn với phần sở hữu của công ty mẹ (Part Goodwill) trong khi đó IFRS 3 cho phép lựa chọn phương pháp ghi nhận lợi thế thương mại cho cả cổ đông không kiểm soát (Full Goodwill) bên cạnh việc ghi nhận lợi thế thương mại chỉ gắn với phần sở hữu của Công ty mẹ.

Ngoài ra, VAS 11 quy định về phân bổ lợi thế thương mại tối đa không quá 10 năm và về kỹ thuật là dễ thực hiện nhưng về bản chất thì chưa phù hợp vì lợi thế của bên mua, như trình độ quản lý, uy tín, thương hiệu của bên bị mua có thể không bị mất đi. Vì vậy, IFRS 3 không cho phép phân bổ lợi thế thương mại mà thay vào đó là phải đánh giá tổn thất lợi thế thương mại hàng năm. 

3. Sự khác biệt giữa VAS 06 và IFRS 16 về thuê tài sản

3.1. Về phân loại thuê tài sản đối với bên đi thuê

IFRS 16 không còn phân biệt giữa thuê hoạt động và thuê tài chính. Theo đó, trong cả hai trường hợp, bên đi thuê đều sẽ ghi nhận “quyền-sử-dụng-tài sản” (right-of-use asset) và một khoản “nợ thuê tài sản” (lease liability) trên Báo cáo tình hình tài chính.

IFRS 16 chỉ cho phép một số trường hợp ngoại lệ khi bên đi thuê vẫn được ghi nhận thuê hoạt động nếu:

  • Thời hạn thuê ngắn dưới 12 tháng và bên đi thuê không có quyền mua lại tài sản hoặc;

  • Tài sản thuê có giá trị thấp (thường là dưới 5.000 USD).

  • VAS 06 phân loại thuê tài sản thành thuê hoạt động và thuê tài chính tương tự như IAS 17. Đối với thuê hoạt động, bên đi thuê chỉ ghi nhận tiền thuê hàng kỳ là chi phí phát sinh trong kỳ. 

  • Đối với thuê tài chính, bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản và nợ phải trả thuê tài chính. Sau đó, bên đi thuê sẽ phân bổ tài sản và nợ phải trả thuê tài chính vào báo cáo các kỳ tiếp theo.

3.2. Về tổn thất tài sản

IFRS 16 yêu cầu nếu tài sản đi thuê có dấu hiệu tổn thất IAS 36 sẽ được áp dụng để đánh giá xem quyền sử dụng tài sản này có bị tổn thất hay không.

VAS 06 không có quy định này.

Về việc ghi nhận đối với bên đi thuê: IFRS 16 vẫn phân loại thuê tài sản thành thuê hoạt động và thuê tài chính tương tự như VAS 06.

4. Sự khác biệt giữa VAS 25 và IFRS 10 về Chuẩn mực về Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con 

Tiêu chí xác định quyền kiểm soát theo IFRS 10 xác định rõ quyền kiểm soát mà VAS 25 chưa đề cập, gồm: 

4.1. Quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư

Bên đầu tư có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư khi bên đầu tư thực hiện các quyền mà thông qua đó để điều hành các hoạt động có liên quan, như các hoạt động có ảnh hưởng trọng yếu đến lợi ích của bên nhận đầu tư. Bên đầu tư có quyền chi phối ngay cả khi họ chưa thực hiện quyền điều hành này. Các bằng chứng cho thấy bên đầu tư đã thực hiện điều hành các hoạt động liên quan có thể giúp xác định xem bên đầu tư có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư hay không. Trong trường hợp không có bằng chứng, có thể kết luận rằng bên đầu tư không có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư. 

Nếu hai hoặc nhiều bên đầu tư đều có quyền cho phép họ có khả năng đơn phương điều hành các hoạt động liên quan thì bên đầu tư có khả năng điều hành các hoạt động có ảnh hưởng trọng yếu nhất đến lợi ích của bên nhận đầu tư sẽ có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư. Bên đầu tư có thể có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư ngay cả trong trường hợp các đơn vị khác có các quyền hiện hữu cho phép họ có khả năng tham gia trong việc điều hành các hoạt động có liên quan, ví dụ khi một đơn vị khác có sự ảnh hưởng trọng yếu. Tuy nhiên, một bên đầu tư mà chỉ có các quyền bảo vệ sẽ không có được quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư.

4.2. Các khoản lợi ích

Bên đầu tư có được, hoặc có quyền, để làm thay đổi các khoản lợi ích từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư khi các khoản lợi ích của bên đầu tư có được từ việc tham gia đó có khả năng biến đổi tùy thuộc vào kết quả hoạt động của bên nhận đầu tư.

4.2.1. Mối quan hệ giữa quyền chi phối và các khoản lợi ích

Bên đầu tư kiểm soát bên nhận đầu tư nếu bên đầu tư không chỉ có quyền chi phối bên nhận đầu tư và còn chịu rủi ro hoặc có quyền làm thay đổi các khoản lợi ích từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư, mà còn có khả năng sử dụng quyền chi phối đó để tác động đến các khoản lợi ích nhận được từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư.

4.2.2. Về lợi ích cổ đông không kiểm soát

IFRS 10 quy định lợi ích cổ đông không kiểm soát được trình bày thành một chỉ tiêu riêng nằm trong phần vốn chủ sở hữu trong khi VAS 25 yêu cầu trình bày lợi ích cổ đông không kiểm soát nằm ngoài phần vốn chủ sở hữu. Về bản chất, cổ đông không kiểm soát vẫn là cổ đông của công ty con và cổ đông của tập đoàn nên toàn bộ phần sở hữu của cổ đông cần phải được trình bày là một khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu. Theo đó, quy định của VAS 25 là chưa phù hợp với bản chất và thông lệ quốc tế hiện hành.

Theo VAS 25, khoản lỗ vượt quá phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá trị tài sản thuần của công ty con được tính cho cổ đông công ty mẹ, có nghĩa là lợi ích cổ đông không kiểm soát trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất luôn không âm, trừ khi cổ đông này chấp nhận gánh chịu cho cổ đông mẹ do trước đây phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát nằm ngoài vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên như phân tích ở trên, nay cổ đông không kiểm soát là một khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu và do đó theo luật thì tất cả cổ đông đều được hưởng lợi ích cũng như phải gánh chịu phần lỗ tương ứng với phần sở hữu của mình mà không phân biệt cổ đông kiểm soát hay không kiểm soát nên quy định như VAS 25 là không phù hợp. 

II. Những chuẩn mực mới hoàn toàn của IFRS so với VAS

1. Khác biệt về hình thức và hệ thống tài khoản

1.1. Khác biệt về hình thức

So với chuẩn mực kế toán VAS, IFRS và IAS không bị áp đặt về hình thức như: hệ thống tài khoản (Chart of Account) biểu mẫu báo cáo (Accounting form), hình thức sổ kế toán (Ledgers). IAS/IFRS hầu hết không quy định về các biểu mẫu kế toán. Hơn nữa, doanh nghiệp sử dụng IAS/IFRS đều được tự do sử dụng hệ thống tài khoản cũng như các biểu mẫu kế toán phù hợp và thuận lợi với đặc thù của doanh nghiệp. Ví dụ như những doanh nghiệp áp dụng VAS thì tiền mặt sẽ phải có số tài khoản là 111, còn những doanh nghiệp áp dụng IAS/IFRS thì có thể tự do đặt số cho tài khoản này.

IAS còn đưa ra một bộ khung về khái niệm và giữa các chuẩn mực đều có tính thống nhất rất cao. Ngược lại, VAS còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng, thiếu bộ khung về định nghĩa cũng như tính thống nhất giữa các chuẩn mực kế toán.

1.2. Khác biệt về hệ thống tài khoản (Chart of Account)

IAS/IFRS chỉ quy định về hình thức của các báo cáo tài chính theo IAS 1 mà không quy định về hệ thống tài khoản kế toán. Doanh nghiệp được phép tự tạo ra hệ thống tài khoản kế toán để phù hợp hơn với yêu cầu về báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị.

Việc bắt buộc đối với doanh nghiệp về hệ thống tài khoản đôi khi gây ra những bất lợi cho những doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam vì các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong chuyển đổi và làm giảm tính thống nhất giữa các công ty trong cùng.

2. Các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) chưa có chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) tương đương

Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được soạn thảo dựa trên khung của chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (IAS/IFRS) nhưng VAS chỉ có 26 chuẩn mực. Trong khi có tới 41 chuẩn mực IAS và 16 chuẩn mực IFRS. Như vậy, VAS sẽ không có những Các chuẩn mực báo cáo tài chính tương đương với IAS/ IFRS. Cụ thể như sau:

2.1. Các chuẩn mực báo cáo tài chính về các khoản mục trên báo cáo tài chính kết quả kinh doanh và báo cáo tình hình tài chính/ bảng cân đối kế toán

  • IAS 19: Quy định phương pháp hạch toán và trình bày các khoản phúc lợi cho người lao động bao gồm các khoản phúc lợi ngắn hạn, dài hạn, trợ cấp thôi việc;
  • IAS 20: Quy định việc hạch toán và trình bày các khoản  trợ cấp và hình thức tài trợ khác của Chính phủ;
  • IAS 32: Trình bày về công cụ tài chính (Thông tư số 210/2009/TT-BTC yêu cầu các doanh nghiệp áp dụng các quy định của IAS 32 và IFRS 7 về trình bày và công bố các công cụ tài chính từ năm 2011);
  • IAS 39: Thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, dừng ghi nhận và xác định giá trị tài sản tài chính và nợ tài chính (được thay thế bởi IFRS 9, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018);
  • IFRS 09: Quy định về các yêu cầu ghi nhận và dừng ghi nhận, phân loại và đo lường các tài sản tài chính và các khoản nợ phải trả tài chính, suy giảm giá trị về kế toán phòng ngừa rủi ro chung (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018);
  • IFRS 14: Các khoản hoãn lại theo luật định (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016).

2.2. Các chuẩn mực báo cáo tài chính về ngành nghề hoặc hoạt động đặc thù

  • IAS 41, 26, 06: Các chuẩn mực về ngành nghề hoặc hoạt động đặc thù bao gồm kế toán và báo cáo quỹ hưu trí, ngành nông nghiệp, thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.

2.3. Các chuẩn mực báo cáo tài chính về sự kiện hoặc giao dịch cụ thể

  • IAS 29, 36, 02, 15: Các chuẩn mực về sự kiện hoặc giao dịch cụ thể: BCTC trong điều kiện siêu lạm phát, tổn thất tài sản, thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, hay tài sản nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục.

2.4. Các chuẩn mực báo cáo tài chính về đo lường

  • IFRS 13: Đo lường giá trị hợp lý.

2.5. Các chuẩn mực báo cáo tài chính về hợp nhất, công ty con hoặc hợp nhất các đơn vị khác 

  • IAS 27: Phương pháp kế toán cho các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh liên kết trên BCTC riêng;
  • IFRS 12: Thuyết minh lợi ích từ các đơn vị khác để có thể đánh giá bản chất và rủi ro liên quan đến phần lợi ích của đơn vị trong các đơn vị khác và ảnh hưởng của những lợi ích này lên tình hình tài chính, kết quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị (việc trình bày lợi ích trong công ty con, công ty liên doanh và liên kết chịu sự điều chỉnh của VAS 25, 08 và 07).

III. Kết luận.

Từ những sự khác biệt nêu trên giữa IFRS và VAS, có thể thấy việc tìm hiểu, học tập và tăng cường hiểu biết về IFRS là không hề dễ dàng cho bất cứ ai đang có nhu cầu. 

Chính vì vậy, nếu các bạn đang tìm kiếm một đơn vị đào tạo các kiến thức về IFRS hàng đầu, SAPP Academy tự hào là đơn vị đào tạo IFRS hàng đầu Việt Nam, cung cấp khóa học CertIFR Online hiện đại trên nền tảng số, với những kiến thức cập nhật sát với thực tế cùng nhiều tài liệu tiêu chuẩn như: 

  • 38h Video HD cùng với 2h học trực tuyến 1:1 để giải đáp thắc mắc trực tiếp cùng với giảng viên Phạm Cao Kỳ, ACCA, VACPA với hơn 7 năm giảng dạy và làm việc tại SAPP Academy;

  • Nội dung học tập theo chuẩn đề cương thi chứng chỉ CertIFR danh giá toàn cầu về IFRS được cấp bởi Hiệp hội Kế toán công chứng Anh quốc (ACCA) và Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA);

  • Bao quát kiến thức về 32 chuẩn mực IFRS cần thiết, được sử dụng thường xuyên tại Việt Nam;

  • Bổ sung tới gần 10 tài liệu IFRS độc quyền, phù hợp tình hình Việt Nam, đem lại tính áp dụng thực tiễn trong công việc;

  • Tỷ lệ đỗ chứng chỉ CertIFR đạt 100%, nhiều học viên thi đỗ trong thời gian ngắn 1 - 2 tháng;

  • Dịch vụ hỗ trợ giải đáp thắc mắc và kỹ thuật 24/7;

  • Mở rộng networking giá trị với hơn 1.500 học viên tin tưởng theo học tính đến tháng 12.2021, bao gồm nhân sự Kế toán - Kiểm toán - Tài chính - Thuế, tại hơn 100 doanh nghiệp khác nhau.

>>> Xem thêm: 

https://sapp.edu.vn/khoa-hoc-certifr-online/

CẬP NHẬT MỚI NHẤT

TIN TỨC LIÊN QUAN

logo logo

Công Ty Cổ Phần Giáo Dục SAPP

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0107516887

Ngày cấp: 26/07/2016.

Nơi cấp: Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố HN

Địa chỉ: Số 20B, Ngõ 37, Phố Đại Đồng, Phường Thanh Trì, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Cơ sở 1: Tầng 8, Tòa nhà Đức Đại, số 54 Lê Thanh Nghị, quận Hai Bà Trưng Hà Nội.

Cơ sở 2: Tầng 2A, Tòa 27A2, chung cư Green Stars, số 234 Phạm Văn Đồng, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm.

Cơ sở 3: Lầu 1, số 2A Lương Hữu Khánh, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1

0889 66 22 76 support@sapp.edu.vn Liên hệ hợp tác: marketing@sapp.edu.vn
DMCA.com Protection Status
CFA Institute does not endorse, promote, or warrant the accuracy or quality of the products or services offered by SAPP Academy. CFA®, Chartered Financial Analyst®, CFA Society® are trademarks owned by CFA Institute.
© 2021 Sapp.edu.vn. All Rights Reserved. Design web and SEO by
FAGO AGENCY