Tổng hợp các lưu ý quan trọng khi áp dụng chuẩn IFRS đối với việc lập BCTC theo chuẩn IFRS mà nhân sự Kế toán - Tài chính không thể bỏ qua.
Chỉ còn một thời gian ngắn trước khi giai đoạn áp dụng IFRS tự nguyện vào lập Báo cáo tài chính(BCTC) chính thức bắt đầu theo quyết định số 345/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính. Việc chuyển đổi từ VAS sang IFRS vẫn đang là một thách thức lớn đối với các công ty Việt Nam. Chính vì vậy, SAPP Academy sẽ đồng hành cùng các bạn nghiên cứu các thông tin về các chuẩn mực quan trọng và cần lưu ý khi lập BCTC theo chuẩn IFRS qua bài viết dưới đây.
Khi áp dụng IFRS để thay thế dần cho các quy định cũ của VAS, có thể phát sinh một số sự khác biệt bao gồm:
Theo quy định của VAS 11, giá phí trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn được xác định là tổng giá phí của từng lần trao đổi mà chưa được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày kiểm soát (ngày mua hay ngày hoàn thành giao dịch hợp nhất kinh doanh). Việc này làm cho doanh nghiệp phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh không sát thực tế vì giá phí những lần mua trước đây có thể khác biệt lớn so với giá phí tại ngày kiểm soát, dẫn đến khoản chênh lệch này chưa được ghi nhận kịp thời vào báo cáo kết quả kinh doanh.
Theo VAS 11, lợi thế thương mại chỉ gắn với phần sở hữu của công ty mẹ (Part Goodwill) trong khi đó IFRS 3 cho phép lựa chọn phương pháp ghi nhận lợi thế thương mại cho cả cổ đông không kiểm soát (Full Goodwill) bên cạnh việc ghi nhận lợi thế thương mại chỉ gắn với phần sở hữu của Công ty mẹ.
Ngoài ra, VAS 11 quy định về phân bổ lợi thế thương mại tối đa không quá 10 năm và về kỹ thuật là dễ thực hiện nhưng về bản chất thì chưa phù hợp vì lợi thế của bên mua, như trình độ quản lý, uy tín, thương hiệu của bên bị mua có thể không bị mất đi. Vì vậy, IFRS 3 không cho phép phân bổ lợi thế thương mại mà thay vào đó là phải đánh giá tổn thất lợi thế thương mại hàng năm.
IFRS 16 không còn phân biệt giữa thuê hoạt động và thuê tài chính. Theo đó, trong cả hai trường hợp, bên đi thuê đều sẽ ghi nhận “quyền-sử-dụng-tài sản” (right-of-use asset) và một khoản “nợ thuê tài sản” (lease liability) trên Báo cáo tình hình tài chính.
IFRS 16 chỉ cho phép một số trường hợp ngoại lệ khi bên đi thuê vẫn được ghi nhận thuê hoạt động nếu:
Tiêu chí xác định quyền kiểm soát theo IFRS 10 xác định rõ quyền kiểm soát mà VAS 25 chưa đề cập, gồm:
Bên đầu tư có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư khi bên đầu tư thực hiện các quyền mà thông qua đó để điều hành các hoạt động có liên quan, như các hoạt động có ảnh hưởng trọng yếu đến lợi ích của bên nhận đầu tư. Bên đầu tư có quyền chi phối ngay cả khi họ chưa thực hiện quyền điều hành này. Các bằng chứng cho thấy bên đầu tư đã thực hiện điều hành các hoạt động liên quan có thể giúp xác định xem bên đầu tư có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư hay không. Trong trường hợp không có bằng chứng, có thể kết luận rằng bên đầu tư không có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư.
Nếu hai hoặc nhiều bên đầu tư đều có quyền cho phép họ có khả năng đơn phương điều hành các hoạt động liên quan thì bên đầu tư có khả năng điều hành các hoạt động có ảnh hưởng trọng yếu nhất đến lợi ích của bên nhận đầu tư sẽ có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư. Bên đầu tư có thể có quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư ngay cả trong trường hợp các đơn vị khác có các quyền hiện hữu cho phép họ có khả năng tham gia trong việc điều hành các hoạt động có liên quan, ví dụ khi một đơn vị khác có sự ảnh hưởng trọng yếu. Tuy nhiên, một bên đầu tư mà chỉ có các quyền bảo vệ sẽ không có được quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư.
Bên đầu tư có được, hoặc có quyền, để làm thay đổi các khoản lợi ích từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư khi các khoản lợi ích của bên đầu tư có được từ việc tham gia đó có khả năng biến đổi tùy thuộc vào kết quả hoạt động của bên nhận đầu tư.
4.2.1. Mối quan hệ giữa quyền chi phối và các khoản lợi ích
Bên đầu tư kiểm soát bên nhận đầu tư nếu bên đầu tư không chỉ có quyền chi phối bên nhận đầu tư và còn chịu rủi ro hoặc có quyền làm thay đổi các khoản lợi ích từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư, mà còn có khả năng sử dụng quyền chi phối đó để tác động đến các khoản lợi ích nhận được từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư.
4.2.2. Về lợi ích cổ đông không kiểm soát
IFRS 10 quy định lợi ích cổ đông không kiểm soát được trình bày thành một chỉ tiêu riêng nằm trong phần vốn chủ sở hữu trong khi VAS 25 yêu cầu trình bày lợi ích cổ đông không kiểm soát nằm ngoài phần vốn chủ sở hữu. Về bản chất, cổ đông không kiểm soát vẫn là cổ đông của công ty con và cổ đông của tập đoàn nên toàn bộ phần sở hữu của cổ đông cần phải được trình bày là một khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu. Theo đó, quy định của VAS 25 là chưa phù hợp với bản chất và thông lệ quốc tế hiện hành.
Theo VAS 25, khoản lỗ vượt quá phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá trị tài sản thuần của công ty con được tính cho cổ đông công ty mẹ, có nghĩa là lợi ích cổ đông không kiểm soát trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất luôn không âm, trừ khi cổ đông này chấp nhận gánh chịu cho cổ đông mẹ do trước đây phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát nằm ngoài vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên như phân tích ở trên, nay cổ đông không kiểm soát là một khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu và do đó theo luật thì tất cả cổ đông đều được hưởng lợi ích cũng như phải gánh chịu phần lỗ tương ứng với phần sở hữu của mình mà không phân biệt cổ đông kiểm soát hay không kiểm soát nên quy định như VAS 25 là không phù hợp.
So với chuẩn mực kế toán VAS, IFRS và IAS không bị áp đặt về hình thức như: hệ thống tài khoản (Chart of Account) biểu mẫu báo cáo (Accounting form), hình thức sổ kế toán (Ledgers). IAS/IFRS hầu hết không quy định về các biểu mẫu kế toán. Hơn nữa, doanh nghiệp sử dụng IAS/IFRS đều được tự do sử dụng hệ thống tài khoản cũng như các biểu mẫu kế toán phù hợp và thuận lợi với đặc thù của doanh nghiệp. Ví dụ như những doanh nghiệp áp dụng VAS thì tiền mặt sẽ phải có số tài khoản là 111, còn những doanh nghiệp áp dụng IAS/IFRS thì có thể tự do đặt số cho tài khoản này.
IAS còn đưa ra một bộ khung về khái niệm và giữa các chuẩn mực đều có tính thống nhất rất cao. Ngược lại, VAS còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng, thiếu bộ khung về định nghĩa cũng như tính thống nhất giữa các chuẩn mực kế toán.
IAS/IFRS chỉ quy định về hình thức của các báo cáo tài chính theo IAS 1 mà không quy định về hệ thống tài khoản kế toán. Doanh nghiệp được phép tự tạo ra hệ thống tài khoản kế toán để phù hợp hơn với yêu cầu về báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị.
Việc bắt buộc đối với doanh nghiệp về hệ thống tài khoản đôi khi gây ra những bất lợi cho những doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam vì các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong chuyển đổi và làm giảm tính thống nhất giữa các công ty trong cùng.
Mặc dù chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được soạn thảo dựa trên khung của chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (IAS/IFRS) nhưng VAS chỉ có 26 chuẩn mực. Trong khi có tới 41 chuẩn mực IAS và 16 chuẩn mực IFRS. Như vậy, VAS sẽ không có những Các chuẩn mực báo cáo tài chính tương đương với IAS/ IFRS. Cụ thể như sau:
Từ những sự khác biệt nêu trên giữa IFRS và VAS, có thể thấy việc tìm hiểu, học tập và tăng cường hiểu biết về IFRS là không hề dễ dàng cho bất cứ ai đang có nhu cầu.
Chính vì vậy, nếu các bạn đang tìm kiếm một đơn vị đào tạo các kiến thức về IFRS hàng đầu, SAPP Academy tự hào là đơn vị đào tạo IFRS hàng đầu Việt Nam, cung cấp khóa học CertIFR Online hiện đại trên nền tảng số, với những kiến thức cập nhật sát với thực tế cùng nhiều tài liệu tiêu chuẩn như:
38h Video HD cùng với 2h học trực tuyến 1:1 để giải đáp thắc mắc trực tiếp cùng với giảng viên Phạm Cao Kỳ, ACCA, VACPA với hơn 7 năm giảng dạy và làm việc tại SAPP Academy;
Nội dung học tập theo chuẩn đề cương thi chứng chỉ CertIFR danh giá toàn cầu về IFRS được cấp bởi Hiệp hội Kế toán công chứng Anh quốc (ACCA) và Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA);
Bao quát kiến thức về 32 chuẩn mực IFRS cần thiết, được sử dụng thường xuyên tại Việt Nam;
Bổ sung tới gần 10 tài liệu IFRS độc quyền, phù hợp tình hình Việt Nam, đem lại tính áp dụng thực tiễn trong công việc;
Tỷ lệ đỗ chứng chỉ CertIFR đạt 100%, nhiều học viên thi đỗ trong thời gian ngắn 1 - 2 tháng;
Dịch vụ hỗ trợ giải đáp thắc mắc và kỹ thuật 24/7;
Mở rộng networking giá trị với hơn 1.500 học viên tin tưởng theo học tính đến tháng 12.2021, bao gồm nhân sự Kế toán - Kiểm toán - Tài chính - Thuế, tại hơn 100 doanh nghiệp khác nhau.
>>> Xem thêm:
CẬP NHẬT MỚI NHẤT
TIN TỨC LIÊN QUAN
28
Tháng 09
Khóa Học CertIFR Premium Online Của SAPP Academy Có Gì Khác Biệt?
Khóa học CertIFR Premium Online của SAPP Academy có gì khác biệt mà lại được nhiều phản hồi tích cực từ học viên? Khám phá ngay!
19
Tháng 09
Kế Toán Tổng Hợp Sở Hữu Lợi Thế Gì Khi Có Chứng Chỉ CertIFR về IFRS?
Sở hữu chứng chỉ CertIFR về IFRS, Kế toán tổng hợp có được những lợi thế "vàng" gì? Cùng SAPP Academy khám phá ngay!
26
Tháng 08
IFRS - Sự Thay Đổi Quan Trọng - Kế Toán Không Nên Bỏ Lỡ
Vì sao nhân sự Kế toán không nên bỏ lỡ thời gian áp dụng IFRS tại Việt Nam để phát triển sự nghiệp của bản thân? Khám phá ngay!
01
Tháng 08
Học Viên Nói Gì Về Khóa Học CertIFR Online Của SAPP Academy?
Cùng xem học viên nói gì về khóa học CertIFR Online tại SAPP Academy nhé!