# Nguyên Tắc Cơ Sở Dồn Tích Là Gì? Nội Dung Và Ứng Dụng
Nguyên tắc cơ sở dồn tích là một khái niệm quan trọng trong kế toán, đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ, ghi nhận và báo cáo các giao dịch tài chính. Vậy nguyên tắc cơ sở dồn tích là gì? Và cách nó được áp dụng trong kế toán? Hãy cùng khám phá trong bài viết này.
1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích là gì?
Nguyên tắc cơ sở dồn tích là gì?
Nguyên tắc cơ sở dồn tích trong kế toán là nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất được sử dụng trong việc ghi nhận các hoạt động kinh tế và tài chính của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc này, mọi giao dịch liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm chúng phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền tương đương tiền.
Việc áp dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích trong lập báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục đích phản ánh một cách đầy đủ và trung thực các giao dịch kinh tế trong khoảng thời gian tương ứng. Điều này đảm bảo rằng thông tin kế toán được cung cấp cho người dùng là chính xác và có tính liên tục, cho phép họ hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, việc ghi nhận giao dịch vào thời điểm chúng phát sinh phản ánh trung thực về tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể. Điều này rất quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, định giá doanh nghiệp và đưa ra quyết định kinh doanh.
Một lợi ích quan trọng khác của việc áp dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích là cho phép doanh nghiệp theo dõi các giao dịch kéo dài qua nhiều kỳ kế toán khác nhau. Chẳng hạn, thông qua việc ghi nhận các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng và các khoản chi phí khác, doanh nghiệp có thể theo dõi và quản lý tốt hơn các hoạt động tài chính của mình trong suốt thời gian dài. Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định chiến lược, định hình chiến lược tài chính và tạo ra giá trị cho cổ đông.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích không chỉ được áp dụng ở Việt Nam mà còn rất phổ biến trên toàn thế giới. Điều này cho thấy ưu điểm của nguyên tắc này trong việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Nó tạo ra sự nhất quán và tin cậy trong thông tin kế toán và đóng góp quan trọng vào sự phát triển và ổn định của thị trường tài chính toàn cầu.
2. Nội dung nguyên tắc cơ sở dồn tích
Nội dung nguyên tắc cơ sở dồn tích
Dưới đây là cách áp dụng cơ sở dồn tích trong chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC:
-
Ghi nhận tài sản trong quá trình mua:
-
Để ghi nhận tài sản, doanh nghiệp cần có quyền quản lý và kiểm soát tài sản đó. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải sở hữu hoặc có quyền sử dụng và kiểm soát tài sản đó trong quá trình mua. Nếu tài sản được mua từ bên ngoài, doanh nghiệp phải có chứng từ hợp lệ và đầy đủ để chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản đó.
-
Ngoài ra, người mua cũng phải đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho tài sản đó. Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp đã chuyển tiền hoặc cam kết chuyển tiền để mua tài sản và tài sản đó được coi là đã thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
-
Các tài khoản nợ phổ biến được sử dụng trong quá trình ghi nhận tài sản bao gồm: TK152 (Tài sản cố định), TK153 (Xây dựng cơ bản), TK156 (Thiết bị và công cụ), TK211 (Tiền mặt), và các tài khoản khác có liên quan.
-
Nợ tài khoản 133 (Nợ phải trả nội bộ) để phản ánh các khoản nợ nội bộ liên quan đến tài sản mua.
-
-
Ghi nhận doanh thu trong quá trình bán tài sản:
-
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đồng thời 5 điều kiện quan trọng trong Thông tư Kế toán số 14 (VAS 14).
-
Điều này có nghĩa là doanh thu sẽ được ghi nhận khi đã chuyển giao rủi ro và lợi ích cho người mua, và doanh nghiệp không còn quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh thu cũng phải được ước lượng một cách tương đối chắc chắn và có khả năng thu nhận lợi ích kinh tế trong tương lai.
-
Trong quá trình ghi nhận doanh thu khi bán hàng hóa, nếu các điều kiện trên được đáp ứng, doanh nghiệp sẽ nợ các tài khoản 111 (Doanh thu bán hàng), 112 (Doanh thu khác), 131 (Giảm trừ doanh thu) và các tài khoản khác liên quan.
-
Tài khoản 511 (Nợ phải trả) sẽ được ghi có để phản ánh số tiền người mua phải thanh toán cho doanh nghiệp.
-
Nếu có, tài khoản 33311 (Thuế giá trị gia tăng phải nộp) sẽ được ghi có để phản ánh số tiền thuế VAT phải nộp cho cơ quan thuế.
-
Ví dụ:
Công ty TT Tech áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để kiểm soát hàng tồn kho và tính toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ, công ty đã có các giao dịch kinh tế như sau:
Nghiệp vụ 1: Ngày 1/7/N, kế toán của Công ty TT Tech thực hiện xuất hóa đơn đầu ra cho việc bán 1 lô hàng với tổng giá trị hàng là 100 triệu đồng chưa bao gồm thuế GTGT. Tỷ lệ thuế GTGT được áp dụng là 10%. Trong đó, khách hàng đã thanh toán 60 triệu đồng qua phương thức chuyển khoản.
Dựa trên cơ sở dồn tích tính đến ngày 1/7/N, kế toán của công ty ghi nhận doanh thu từ giao dịch này là 100 triệu đồng. Cụ thể, các hạch toán được thực hiện như sau:
-
Tài khoản 112 (Khách hàng): Nợ 60 triệu đồng
-
Tài khoản 131 (Thuế GTGT chưa khấu trừ): Nợ 50 triệu đồng
-
Tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng) Có 100 triệu đồng
-
Tài khoản 33311 (Thuế GTGT phải nộp) Có 10 triệu đồng
Nghiệp vụ 2: Ngày 1/7/N, Công ty TT Tech thực hiện việc chuyển khoản thanh toán tiền thuê văn phòng cho quý 3 năm N, tổng cộng là 60 triệu đồng. Dựa trên cơ sở dồn tích, mỗi tháng chỉ có 10 triệu đồng được phản ánh vào chi phí.
Vì vậy, vào ngày 1/7/N, kế toán của công ty thực hiện các hạch toán sau đây:
-
Tài khoản 242 (Tiền mặt và tương đương): Nợ 60 triệu đồng
-
Tài khoản 112 (Khách hàng): Có 60 triệu đồng
Cuối mỗi tháng 7, 8, 9, kế toán của công ty TT Tech tiếp tục phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng như sau:
-
Tài khoản 642 (Chi phí thuê văn phòng): Nợ 20 triệu đồng
-
Tài khoản 242 (Tiền mặt và tương đương): Có 20 triệu đồng
>> Xem thêm: Nguyên Tắc Nhất Quán Là Gì? Vai Trò Nguyên Tắc Trong Kế Toán
3. Ứng dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích xử lý các nghiệp vụ kế toán
Ứng dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích xử lý các nghiệp vụ kế toán
Ví dụ 1:
Trong trường hợp này, lô hàng hóa được mua và nhập kho vào ngày 01/12/N với giá trị 100 triệu đồng. Tuy nhiên, đến cuối năm N, lô hàng này vẫn chưa được xuất kho. Điều này có nghĩa là lô hàng vẫn nằm trong kho của doanh nghiệp và chưa được bán đi.
Tại ngày 31/12/N, giá trị thị trường của lô hàng hóa này đã giảm xuống còn 90 triệu đồng. Điều này có thể do thay đổi trong thị trường, sự mất giá của hàng hóa theo thời gian hoặc các yếu tố khác.
Trong năm N, doanh nghiệp quyết định xuất bán 60% lô hàng hóa đó. Tổng giá trị bán hàng thực tế trong năm N là 150 triệu đồng. Trong số này, khách hàng đã thanh toán ngay bằng tiền mặt 100 triệu đồng, còn lại là 50 triệu đồng sẽ được thanh toán vào năm N 2.
Theo nguyên tắc kế toán dồn tích, doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu năm N 1 của lô hàng hóa đã được bán là 150 triệu đồng. Điều này có nghĩa là doanh thu được ghi nhận vào năm N 1, mặc dù thực tế việc thanh toán đối với 50 triệu đồng sẽ diễn ra trong năm N 2.
Ví dụ 2:
Trong trường hợp này, công ty A đã bán một lô hàng cho công ty B vào ngày 15/04/2023 với giá trị 700.000.000 VND.
Công ty B đã nhận hàng và thanh toán cho công ty A vào ngày 25/04/2023 số tiền là 500.000.000 VND. Số tiền còn lại là 200.000.000 VND sẽ được thanh toán vào ngày 29/04/2023.
Theo nguyên tắc kế toán dồn tích, công ty A sẽ hoạch toán vào thời điểm công ty A bán hàng cho công ty B vào ngày 15/04/2023. Điều này có nghĩa là công ty A ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng vào ngày 15/04/2023, ngay khi giao dịch bán hàng được thực hiện, dù việc thanh toán số tiền còn lại xảy ra sau đó vào ngày 29/04/2023.
>> Xem thêm: Nguyên Tắc Phù Hợp Là Gì? Nội Dung Của Nguyên Tắc Phù Hợp
4. Một số lỗi sai và lưu ý về nguyên tắc cơ sở dồn tích
Một số lỗi sai và lưu ý về nguyên tắc cơ sở dồn tích
Ví dụ 1: Khi khách hàng thanh toán mới lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu
Ở một số doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty xây dựng và lắp đặt, thường xuyên gặp tình trạng khách hàng nợ tiền lâu dài với số tiền lớn. Để đảm bảo khách hàng thanh toán tiền cho doanh nghiệp, một số công ty đưa ra yêu cầu khách hàng phải thanh toán tiền trước mới được xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên, phương pháp này vi phạm nguyên tắc cơ bản của kế toán và cũng vi phạm luật thuế GTGT.
Theo quy định của luật thuế GTGT, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu tại thời điểm xảy ra giao dịch hoặc dịch vụ được thực hiện, không phụ thuộc vào việc khách hàng đã thanh toán hay chưa. Trong trường hợp này, việc xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu sau khi khách hàng thanh toán là không đúng quy định. Điều này dẫn đến vi phạm nguyên tắc kế toán cơ sở dồn tích và cũng là vi phạm luật thuế GTGT.
Ví dụ 2: Mặc dù pháp luật Việt Nam đã ngày càng quy định chặt chẽ và khắt khe, đặc biệt là việc áp dụng hóa đơn điện tử, tuy nhiên vẫn có một số công ty vi phạm nguyên tắc kế toán cơ sở dồn tích như sau:
-
Công ty A muốn tăng thêm chi phí cho doanh nghiệp và quyết định liên hệ với các công ty B, mà các công ty này hiện đang có hóa đơn đầu vào dư thừa. Công ty A mua các hóa đơn này từ các công ty B và sử dụng để ghi nhận chi phí trong kế toán của mình. Tuy nhiên, thực tế là công ty A không có chi phí phát sinh tương ứng với những hóa đơn này. Việc ghi nhận chi phí dựa trên hóa đơn mua của các công ty B là vi phạm nguyên tắc kế toán cơ sở dồn tích và cũng là vi phạm luật thuế TNDN.
-
Công ty B trước đó đã bán hàng cho khách lẻ mà không xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên, hiện tại công ty B không có giao dịch bán hàng với công ty A nhưng lại xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu từ công ty A. Điều này là vi phạm nguyên tắc kế toán cơ sở dồn tích về thời điểm ghi nhận doanh thu và cũng vi phạm luật thuế GTGT.
Ngoài ra, trong tình huống này, cả công ty A và B cũng vi phạm luật thuế GTGT và luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bởi việc tạo ra các giao dịch không có căn cứ thực tế nhằm trốn thuế và tăng lợi nhuận trên báo cáo tài chính.
Nếu bạn đang tìm kiếm một khóa học ACCA (Association of Chartered Certified Accountants) online phù hợp để bổ trợ kiến thức nguyên tắc cơ sở dồn tích, SAPP Academy sẽ là một lựa chọn tuyệt vời.
Khoá học ACCA online tại SAPP Academy cung cấp cho bạn một nền tảng vững chắc về kiến thức kế toán và tài chính. Khóa học này sẽ giúp bạn nắm vững các nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực này và chuẩn bị cho việc thi chứng chỉ ACCA.
SAPP Academy cam kết cung cấp nội dung học tập chất lượng cao, được biên soạn bởi các chuyên gia hàng đầu trong ngành. Bạn sẽ được tiếp cận với các bài giảng video chất lượng, tài liệu học phong phú và các bài tập thực hành để rèn kỹ năng của mình.
Ngoài ra, SAPP Academy cũng cung cấp các tài liệu tham khảo và tư liệu bổ sung để giúp bạn nắm vững kiến thức và áp dụng vào thực tế công việc. Bạn cũng có thể tương tác với giảng viên và các học viên khác thông qua các diễn đàn trực tuyến để trao đổi và học hỏi từ nhau.
Trên đây là cái nhìn tổng quan về nguyên tắc cơ sở dồn tích và ứng dụng của nó trong lĩnh vực kế toán. Nguyên tắc này không chỉ đảm bảo tính đúng đắn và minh bạch của thông tin tài chính mà còn giúp tạo ra cơ sở để phân tích và đưa ra quyết định kinh doanh. Việc nắm vững và áp dụng đúng nguyên tắc cơ sở dồn tích sẽ mang lại lợi ích lớn cho các tổ chức và doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính của mình.