ACCA20/06/2024

#Phương Pháp Tính Thuế Giá Trị Gia Tăng Theo Quy Định Hiện Nay

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế phổ biến áp dụng cho hầu hết các mặt hàng và dịch vụ được tiêu dùng trên thị trường nội địa. Có hai phương pháp chính để tính thuế VAT, đó là phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cách tính thuế giá trị gia tăng, bài viết dưới đây SAPP Academy sẽ trình bày chi tiết các nội dung liên quan đến loại thuế gián thu này.

1. Giá tính thuế giá trị gia tăng là gì?

Tính thuế giá trị gia tăng

Để tính số tiền phải nộp cho thuế giá trị gia tăng (VAT), các doanh nghiệp hoặc bộ phận kế toán cần xác định giá tính thuế GTGT và thuế suất áp dụng cho từng loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Giá tính thuế giá trị gia tăng thường được tính dựa trên nguyên tắc cơ bản, đó là giá bán chưa bao gồm VAT.

2. Vai trò của thuế giá trị gia tăng

Vai trò của thuế giá trị gia tăng

Dưới đây là một số vai trò của thuế giá trị gia tăng:

2.1. Tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước

Tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng của thuế. Thuế giá trị gia tăng (VAT) đặc biệt nổi bật so với các loại thuế khác, vì nó là một trong những loại thuế phổ biến nhất và đóng góp quan trọng vào quản lý và điều tiết trong xã hội.

Mục tiêu dài hạn khi thiết lập các loại thuế, thuế suất và đối tượng thuế là:

  • Đáp ứng nhu cầu tăng thu cho ngân sách nhà nước;
  • Đảm bảo tương thích với mục tiêu tăng trưởng kinh tế;
  • Điều chỉnh phân phối thu nhập;

Để đáp ứng cả ba yêu cầu này, chính phủ phải thực hiện tính toán và xem xét một cách cân nhắc khi áp dụng các loại thuế. Nguyên nhân là vì nguồn thu từ thuế chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập quốc gia và có mối quan hệ mật thiết với sự phát triển và hiệu suất của sản xuất.

Về vai trò của thuế giá trị gia tăng, theo báo cáo về tỷ lệ thuế trong tổng thu ngân sách của Việt Nam, chúng ta thấy tỷ trọng thuế gián thu trong tổng số thu thuế ngày càng gia tăng, vượt qua mức 60% vào năm 2016 và chiếm khoảng 11% của GDP. Thuế GTGT là một nguồn thu quan trọng, chiếm từ 50% đến 60% tổng số thu của thuế gián thu trong giai đoạn từ 2006 đến 2019.

2.2. Thuế GTGT giúp thúc đẩy lưu thông hàng hóa

Thuế giá trị gia tăng (VAT) đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá và tăng cường hoạt động xuất khẩu.

Thực hiện Luật thuế VAT tạo điều kiện thuận lợi cho giá thành trong các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giảm đi khoảng 10%. Lý do là toàn bộ thuế VAT của các dự án xây dựng cơ bản được quản lý riêng, không được tính vào giá thành của dự án. Điều này đồng nghĩa với việc không phải khấu hao tài sản sau này mà có thể áp dụng khấu trừ hoặc hoàn thuế.

Ngoài ra, khi nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dụng hoặc các sản phẩm chưa sản xuất trong nước để đầu tư vào tài sản cố định, chúng không phải chịu thuế VAT. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư.

Đặc biệt, việc giảm 50% thuế suất đối với các sản phẩm xây dựng cơ bản đồng nghĩa với việc thuế phải nộp sau khi khấu trừ đầu vào chỉ còn khoảng 1%, so với 4% thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này cũng đóng góp vào sự khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực này.

2.3. Giúp khuyến khích xuất nhập khẩu

Luật thuế giá trị gia tăng (VAT) đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước và cải thiện cơ cấu kinh tế. Theo quy định của Luật thuế VAT, hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%, có nghĩa là toàn bộ số tiền thuế VAT đã nộp từ khâu nhập khẩu hoặc sản xuất được hoàn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.

Quá trình hoàn thuế này thực chất đóng vai trò như sự hỗ trợ tài chính của nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, giúp doanh nghiệp tập trung nguồn hàng hóa trong nước để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Vào năm 1999, số tiền hoàn thuế tăng đáng kể cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đạt khoảng 2.700 tỷ đồng và vào năm 2000, con số này đã tăng lên 5.000 tỷ đồng. Do đó, trong bối cảnh giới hạn về xuất khẩu và giá xuất khẩu giảm, tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam vẫn tăng lên so với năm 1998, tăng 23,18% và năm 2000 tăng 21,3%. Các mặt hàng xuất khẩu được hoàn thuế VAT nhiều nhất đã đạt được sự tăng trưởng so với năm 1998, bao gồm cao su 37,2%, cà phê 27,6%, gạo 21,4%, thủy sản 14,1%, giày dép 36,3%, dệt may 15,1%, thủ công mỹ nghệ 52%, điện tử 54%.

Ngoài ra, các dự án đầu tư có giá trị xuất khẩu đạt trên 30% tổng giá trị hàng hóa còn được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 25%. Nếu giá trị hàng hoá xuất khẩu chiếm trên 50% tổng giá trị hàng hoá, họ có thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung. 

Luật thuế VAT đã khuyến khích việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thay vì phụ thuộc vào nhập khẩu. Từ đó thúc đẩy sự phát triển sản xuất các sản phẩm mà Việt Nam có ưu thế cạnh tranh, bao gồm nông sản, lâm sản, hải sản và thủ công mỹ nghệ.

2.4. Thúc đẩy chế độ hạch toán kế toán, hóa đơn chứng từ và thanh toán qua ngân hàng

Luật thuế giá trị gia tăng (VAT) có đóng góp vào công tác quản lý của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước trong việc kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh. Thúc đẩy sự tăng cường trong công tác hạch toán và kế toán, cũng như khuyến khích việc sử dụng hoá đơn VAT đúng quy định.

Với yêu cầu liên quan đến việc kê khai thuế VAT, khấu trừ thuế VAT đầu vào và tính thuế giá trị gia tăng đúng cách, những người làm công tác quản lý kinh doanh đã bắt đầu coi trọng hơn công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoá đơn và chứng từ liên quan đến VAT.

Thực hiện đúng các quy định về kế toán và chứng từ liên quan đến VAT đã giúp cơ quan chức năng và cơ quan thuế có cơ hội tiếp cận thông tin về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp một cách chi tiết và tổng hợp.

Xem thêm: #Thuế Giá Trị Gia Tăng Là Gì? Đối Tượng Áp Dụng Thuế Giá Trị Gia Tăng

3. Các loại thuế suất thuế giá trị gia tăng

Các loại thuế suất thuế giá trị gia tăng

Hiện tại, theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 và Thông tư 219/2013/TT-BTC, có ba mức thuế suất VAT đó là 0%, 5%, và 10%. Tuy nhiên, vào ngày 30/06/2023, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 44/2023/NĐ-CP, quy định và hướng dẫn chi tiết về việc giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% trong năm 2023. Giảm thuế suất này sẽ được áp dụng từ ngày 01/07/2023 đến hết ngày 31/12/2023, theo Điều 1 của Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

STT

Mức thuế suất GTGT

Đối tượng áp dụng

1

0%

Mức thuế áp suất dụng đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu theo thông lệ quốc tế

2

5%

Mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống và hàng hóa, dịch vụ là đầu vào sử dụng cho sản xuất nông nghiệp

3

10%

Mức thuế suất áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thông thường khác

4. Cách tính thuế giá trị gia tăng hiện hành

Cách tính thuế giá trị gia tăng hiện hành

Công thức tính thuế GTGT, thời điểm xác định và cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp như thế nào, cùng theo dõi tiếp nội dung dưới đây nhé!

4.1. Công thức tính thuế giá trị gia tăng (tính thuế VAT) tổng quát

Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT

4.2. Thời điểm xác định nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

“- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

– Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

– Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.”

Nguồn: Thư viện pháp luật

4.3. Cách tính thuế GTGT phải nộp

4.3.1. Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT) 

Doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh thực hiện đúng các quy định về kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật liên quan đến kế toán, luật thuế, hóa đơn và chứng từ. Đối tượng này cần đạt mức doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên.

Lưu ý rằng trong trường hợp cơ sở kinh doanh hoặc doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng nhưng tuân thủ đầy đủ các quy định về kế toán, hóa đơn, và chứng từ theo quy định, họ vẫn có quyền tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế VAT.

Công thức để tính số tiền thuế VAT phải nộp

Số tiền thuế VAT phải nộp = Số tiền thuế VAT đầu ra – Số tiền thuế VAT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

  • Số tiền thuế VAT đầu ra là tổng số tiền thuế VAT ghi trên hóa đơn VAT cho các sản phẩm hoặc dịch vụ doanh nghiệp bán ra;
  • Số tiền thuế VAT đầu vào được khấu trừ bao gồm tổng số tiền thuế VAT ghi trên hóa đơn VAT khi mua các sản phẩm hoặc dịch vụ (bao gồm cả hóa đơn mua tài sản cố định) sử dụng cho mục đích sản xuất hoặc kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ chịu thuế VAT, cũng như số tiền thuế VAT ghi trên giấy nộp tiền thuế VAT cho hàng hóa nhập khẩu hoặc giấy nộp tiền thuế VAT thay cho phía nước ngoài.

4.3.2. Cách tính thuế VAT trực tiếp trên doanh thu

Đối tượng áp dụng

  • Doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh dưới 1 tỷ đồng doanh thu hàng năm;
  • Doanh nghiệp mới mở cửa hoạt động, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam, nhưng không thành lập pháp nhân theo Luật Đầu tư;
  • Các tổ chức kinh tế khác, không phải là doanh nghiệp, cũng áp dụng phương pháp này, trừ trường hợp họ đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Cách tính thuế gtgt phải nộp 

Số tiền thuế VAT phải nộp = Doanh thu * Tỷ lệ %

Trong đó:

Doanh thu để tính thuế VAT là tổng số tiền mà cơ sở kinh doanh hoặc doanh nghiệp thu được từ khách hàng, ghi trên hóa đơn VAT đối với hàng hóa và dịch vụ chịu thuế VAT. Điều này bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu phát sinh thêm mà cơ sở kinh doanh hoặc doanh nghiệp được hưởng.

Tỷ lệ % để tính thuế VAT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

  • Ngành nghề thương mại, mua bán hàng hóa: 1%;
  • Dịch vụ không kèm hàng hóa, ngành nghề xây dựng không cung cấp nguyên vật liệu: 5%;
  • Ngành nghề sản xuất, giao thông vận tải, cung cấp dịch vụ có kèm hàng hóa, xây dựng có cung cấp cả nguyên vật liệu: 3%;
  • Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Xem thêm: [Phân Biệt] Hóa Đơn Bán Hàng Và Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng

5. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Một số quy định khác về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

5.1. Đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Hướng dẫn cụ thể nội dung này, trong Nghị định 209/2013/NĐ-CP mới được ban hành ngày 18/12/2013 đã có quy định như sau:

“Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng với:

a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.

b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:

– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;

– Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;

– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

– Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này.”

Nguồn: Thư viện pháp luật

5.2. Căn cứ để xác định thuế đầu vào được khấu trừ

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 173/2016/TT-BTC) như sau:

  • “Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  • Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên;

Trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã tính thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì:

Phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì:

Phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì:

Việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

– Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì: Chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.”

Nguồn: Thư viện pháp luật

Ngoài ra, đội ngũ kế toán tài chính có thể tham gia khóa học ACCA để nắm rõ các quy định về thuế suất, phân loại hàng hóa dịch vụ và các quy định về báo cáo thuế VAT. Kiến thức và kỹ năng được đào tạo thông qua khóa học ACCA  tại Sapp Academy sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tính toán và quản lý thuế giá trị gia tăng. 

Kết luận

Tính thué giá trị gia tăng

Trong bài viết này, chúng ta đã xem xét các khía cạnh quan trọng liên quan đến tính thuế giá trị gia tăng (VAT) và vai trò của nó trong hệ thống thuế, tài chính cũng như cách luật thuế GTGT hỗ trợ cả doanh nghiệp và chính phủ trong quản lý tài chính và phát triển kinh tế.

Chia sẻ
Chia sẻ
Sao chép

Bài viết liên quan

Vì Sao Nên Test Trình Độ Trước Khi Học ACCA?

Vì sao nên test trình độ trước khi học ACCA luôn là thắc mắc của...

06 Lời Khuyên Khi Học & Thi F6 ACCA – Thuế

Trải qua kỳ thi F6 ACCA quả là 1 điều không hề dễ dàng với...

2 Câu Chuyện Về Lợi Ích Mà Nghề Kiểm Toán Mang Lại Cho Các Công Ty

Nghề kiểm toán chắc hẳn đã rất quen thuộc với các bạn sinh viên chuyên...

Khám Phá 07 Phần Kiến Thức Trọng Tâm Trong Chương Trình Học ACCA

ACCA được coi là chứng chỉ toàn diện cho nhân sự ngành Kế - Kiểm...

Lệ Phí, Học Phí ACCA Kỳ Tháng 03/2019 Và Tháng 06/2019

Lệ phí, học phí ACCA chắc chắn là một trong điểm cần phải quan tâm...

100% Tỷ Lệ Đỗ ACCA Vượt Trội Toàn Cầu, Khóa Học ACCA Online Với Video HD Có Gì?

Học ACCA Online với Video HD có hiệu quả không? Kết quả như thế nào?...

#1 ACCA AAA Là Gì ? Nội Dung & Cấu Trúc Đề Thi Hiện Nay

ACCA AAA sẽ giúp các học viên nâng cao kỹ năng chuyên môn của mình,...

Kinh nghiệm thi đỗ môn PM/F5 từ Á Quân ACCA Virtual Finhack 2023 – Ngô Thị Cẩm Nhung

Môn PM/F5 được đánh giá là tương đối “khó nhằn” với các bạn sinh viên...