Kế toán quản trị là một lĩnh vực chuyên môn trong lĩnh vực kế toán, nhằm giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt và hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin được cung cấp bởi kế toán quản trị rất quan trọng để giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định vận hành doanh nghiệp một cách tối ưu nhất và đồng thời kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để thực hiện công tác kế toán quản trị, việc áp dụng chính xác các công thức kế toán quản trị là rất quan trọng. Sau đây, SAPP Academy sẽ tiết lộ một số công thức thường xuyên được sử dụng trong kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một lĩnh vực chuyên môn trong lĩnh vực kế toán, nhằm giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt và hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin được cung cấp bởi kế toán quản trị rất quan trọng để giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định vận hành doanh nghiệp một cách tối ưu nhất và đồng thời kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để thực hiện công tác kế toán quản trị, việc áp dụng chính xác các công thức kế toán quản trị là rất quan trọng. Sau đây, SAPP Academy sẽ tiết lộ một số công thức thường xuyên được sử dụng trong kế toán quản trị.
Công thức số dư đảm phí
Số dư đảm phí là khái niệm chỉ chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến hay còn gọi là lãi trên biến phí. Khi đã bù đắp chi phí bất biến, số dư đảm phí sẽ là số tiền còn lại, chính là lợi nhuận thu được. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các sản phẩm hoặc cho một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm, nó giúp cho doanh nghiệp có thể tính toán được lợi nhuận thu được từ việc bán sản phẩm và từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
Số dư đảm phí cho toàn bộ sản phẩm = Doanh thu – Biến phí của toàn bộ sản phẩm
Số dư đảm phí của 1 sản phẩm = Giá bán của 1 sản phẩm – Biến phí của 1 sản phẩm
Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ giữa số dư đảm phí và doanh thu, đây là một công cụ quan trọng để đánh giá mức độ chênh lệch của số dư đảm phí khi doanh thu thay đổi. Tỷ lệ số dư đảm phí thường được sử dụng để đo lường hiệu suất kinh doanh của một doanh nghiệp hoặc một sản phẩm cụ thể.
Nếu tỷ lệ này tăng, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang có hiệu quả kinh doanh tốt hơn, vì mỗi đơn vị doanh thu sẽ đem lại số lượng lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp tỷ lệ này giảm thì có thể cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tối ưu hóa chi phí hoặc cần tìm cách tăng doanh thu để đạt được hiệu quả kinh doanh mong muốn.
Tỷ lệ số dư đảm phí = (Tổng số dư đảm phí/Tổng doanh thu) * 100%
Trường hợp tính riêng từng loại sản phẩm thì Tỷ lệ số dư đảm phí = (Giá bán - Biến phí)/Giá bán * 100%
Công thức kế toán quản trị đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh hay còn gọi là đòn bẩy hoạt động là một khái niệm được sử dụng để đo lường mức độ ảnh hưởng của cấu trúc chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp đến lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Đòn bẩy kinh doanh được tính bằng tỷ lệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đòn bẩy kinh doanh lớn hơn 1, điều này cho thấy cấu trúc chi phí của doanh nghiệp đang ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận. Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh được tính bằng tỷ lệ giữa số dư đảm phí và lợi nhuận trước thuế. Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức: Đòn bẩy kinh doanh = (Tốc độ tăng lợi nhuận/Tốc độ tăng doanh thu) > 1
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh = Số dư đảm phí / Lợi nhuận trước thuế
Công thức điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn được xác định là thời điểm mà chi phí cố định đã được hoàn trả. Nó xảy ra khi lãi trên số dư đảm phí (hay còn gọi là lợi nhuận trước thuế) đủ để bù đắp toàn bộ chi phí cố định. Để tính toán điểm hòa vốn, chúng ta sử dụng công thức kế toán quản trị: chia chi phí cố định cho lãi trên số dư đảm phí. Khi đạt được điểm hòa vốn, doanh nghiệp sẽ không gánh thêm bất kỳ chi phí cố định nào và bắt đầu thu được lợi nhuận.
Sản lượng tiêu thụ hòa vốn = Chi phí cố định/Số dư đảm phí 1 sản phẩm
Doanh thu hòa vốn = Chi phí cố định/Tỷ lệ số dư đảm phí
Công thức tính sản lượng cần bán, doanh thu cần bán
Sản lượng cần bán = (Chi phí cố định + Lợi nhuận mong muốn)/Số dư đảm phí 1 sản phẩm
Doanh thu cần bán = (Chi phí cố định + Lợi nhuận mong muốn)/Tỷ lệ số dư đảm phí
Công thức kế toán quản trị số dư an toàn
Số dư an toàn là mức doanh thu tối thiểu mà doanh nghiệp cần phải đạt được để đảm bảo không gặp lỗ và thu hồi hòa vốn. Số này phụ thuộc trực tiếp vào kết cấu chi phí của doanh nghiệp.
Số dư an toàn = Doanh thu dự kiến (doanh thu thực hiện) – Doanh thu hòa vốn
Tỷ lệ số dư an toàn = (Số dư an toàn/Doanh thu thực hiện) * 100%
Công thức sản lượng tiêu thụ
Sản lượng tiêu thụ = (Tổng số dư đảm phí/Số dư đảm phí 1 sản phẩm) * 100%
Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
– Một số chỉ tiêu phân tích thường dùng:
C0 = Q1 * m0 * G0
Trong đó:
C0 là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức.
Q1 là sản lượng sản xuất thực tế
m0 là lượng nguyên vật liệu trực tiếp định mức cần cho một đơn vị sản phẩm.
G0 là giá của 1 đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp định mức.
C1 = Q1 * m1 * G1
Trong đó:
C1 là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế.
Q1 là sản lượng sản xuất thực tế
m1 là lượng nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cần cho một đơn vị sản phẩm.
G1 là giá của một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế.
– Trong phân tích chi phí, đối tượng phân tích là sự biến động của chi phí (∆C) giữa thực tế và định mức:
∆C = C1 - C0
Nếu ∆C > 0, có nghĩa là chi phí thực tế cao hơn chi phí định mức, điều này bất lợi cho doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu ∆C <= 0, có nghĩa là chi phí thực tế không vượt quá chi phí định mức, điều này thuận lợi cho doanh nghiệp.
– Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động chi phí, ta sử dụng các chỉ số sau:
Biến động lượng nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao (∆Cm) được tính dựa trên giá mua nguyên vật liệu trực tiếp theo trị số định mức:
∆Cm = Q1*m1*G0 – Q1*m0*G0
Nếu ∆Cm > 0, có nghĩa là chi phí tăng, bất lợi cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu ∆Cm <= 0, chi phí giảm, thuận lợi cho doanh nghiệp.
Biến động giá mua nguyên vật liệu trực tiếp (∆CG) được tính dựa trên lượng nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao theo trị số thực tế:
∆CG = Q1*m1*G1 – Q1*m1*G0
Nếu ∆CG > 0, có nghĩa là chi phí tăng, bất lợi cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu ∆CG <= 0, chi phí giảm, thuận lợi cho doanh nghiệp.
Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp
Chỉ tiêu phân tích được xác định bằng công thức kế toán quản trị:
C0 = Q1*t0*G0 là chi phí nhân công trực tiếp định mức để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm.
C1 = Q1*t1*G1 là chi phí nhân công trực tiếp thực tế để sản xuất Q1 đơn vị sản phẩm.
Trong đó:
Q1 là số lượng sản phẩm sản xuất thực tế.
t0 là lượng thời gian lao động trực tiếp định mức để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm.
t1 là lượng thời gian lao động trực tiếp thực tế để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm.
G0 là giá lao động trực tiếp định mức mỗi giờ
G1 là giá lao động trực tiếp thực tế mỗi giờ.
Chỉ tiêu này giúp phân tích sự khác biệt giữa chi phí nhân công trực tiếp định mức và thực tế trong quá trình sản xuất.
Xác định biến động chi phí giữa chi phí nhân công trực tiếp định mức (C0) và chi phí nhân công trực tiếp thực tế (C1), sử dụng công thức kế toán quản trị:
∆C = C1 - C0
Nếu ∆C ≤ 0, tức là chi phí nhân công trực tiếp thực tế không vượt quá chi phí nhân công trực tiếp định mức, thì điều này được coi là thuận lợi. Ngược lại, nếu ∆C > 0, tức là chi phí nhân công trực tiếp thực tế vượt quá chi phí nhân công trực tiếp định mức, thì điều này được coi là bất lợi.
Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố, ta có thể xem xét biến động của lượng thời gian lao động trực tiếp tiêu hao, đó là:
∆Ct = Q1*t1*G0 – Q1*t0*G0
Nếu ∆Ct ≤ 0, điều đó cho thấy sự thay đổi của lượng thời gian lao động trực tiếp tiêu hao là thuận lợi. Ngược lại, nếu ∆Ct > 0, sự thay đổi này là bất lợi.
Đối tượng phân tích là giá thời gian lao động trực tiếp, được tính bằng công thức kế toán quản trị: ∆CG = Q1*t1*G1 – Q1*t1*G0
Nếu ∆CG ≤ 0 thì đây là tình huống thuận lợi.
Nếu ∆CG > 0 thì đây là tình huống bất lợi trong quản lý kế toán.
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
Xác định chỉ tiêu phân tích bằng công thức kế toán quản trị:
Biến phí sản xuất chung định mức: C0 = Q1*t0*b0
Biến phí sản xuất chung thực tế: C1 = Q1*t1*b1
Trong đó:
Q1: số lượng sản phẩm được sản xuất trong thực tế.
t0: thời gian cần thiết để sản xuất một sản phẩm trong trường hợp sản xuất theo định mức.
t1: thời gian cần thiết để sản xuất một sản phẩm trong thực tế.
b0: Giá trị chi phí sản xuất chung định mức cho một giờ sử dụng máy sản xuất.
b1: Giá trị chi phí sản xuất chung thực tế cho một giờ sử dụng máy sản xuất.
Xác định đối tượng phân tích và biến động chi phí ∆C bằng cách:
∆C = C1 - C0
Khi ∆C ≤ 0, điều này cho thấy rằng chi phí sản xuất thực tế ít hơn hoặc bằng chi phí sản xuất định mức, điều này được coi là thuận lợi. Tuy nhiên, nếu ∆C > 0, điều này cho thấy rằng chi phí sản xuất thực tế cao hơn chi phí sản xuất định mức, điều này được coi là bất lợi.
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố lượng thời gian máy sản xuất tiêu hao và biến động năng suất (∆Ct) được xác định theo công thức kế toán quản trị:
∆Ct = Q1*t1*b0 – Q1*t0*b0
∆Ct ≤ 0 được coi là thuận lợi
∆Ct > 0 được coi là bất lợi
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố giá mua và lượng vật dụng, dịch vụ và biến động chi phí (∆Cb) được xác định theo công thức kế toán quản trị:
∆Cb = Q1*t1*b1 – Q1*t1*b0
∆Cb ≤ 0 được coi là thuận lợi
∆Cb > 0 được coi là bất lợi
Xác định chỉ tiêu phân tích bằng công thức kế toán quản trị:
Định phí sản xuất chung định mức: C0 = Q1*t0*đ0
Định phí sản xuất chung thực tế: C1 = Q1*t1*đ1
Trong đó:
Q1: Số lượng sản phẩm thực tế sản xuất
t0: Thời gian sản xuất định mức cho một sản phẩm trên máy sản xuất
t1: Thời gian sản xuất thực tế cho một sản phẩm trên máy sản xuất
đ0: Chi phí sản xuất chung định mức cho một giờ máy sản xuất
đ1 là định phí sản xuất chung thực tế một giờ máy sản xuất
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua công thức kế toán quản trị
Lượng sản phẩm sản xuất và biến động lượng: ∆Cq = – (Q1*t0*đ0 – Q0*t0*đ0)
Nếu ∆Cq ≤ 0 là thuận lợi
Nếu ∆Cq > 0 là bất lợi
Giá mua vật dụng, dịch vụ và biến động dự toán: ∆Cd = Q1*t1*đ1 – Q0*t0*đ0
Nếu ∆Cd ≤ 0 là thuận lợi
Nếu ∆Cd > 0 là bất lợi
Xác định tổng biến động: ∆C = ∆Cq + ∆Cd
Nếu ∆C ≤ 0 là thuận lợi
Nếu ∆C > 0 là bất lợi
Xem thêm: Khóa học chứng chỉ kế toán quản trị Hoa Kỳ CMA tại SAPP Academy
Công thức kế toán quản trị xác định giá bán hàng loạt
Giá bán = Chi phí nền + Số tiền tăng thêm, trong đó:
Chi phí nền = chi phí nhân công trực tiếp + chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí sản xuất chung
Số tiền tăng thêm xác định bằng cách lấy tỷ lệ số tiền tăng thêm * Chi phí nền, trong đó:
Tỷ lệ số tiền tăng thêm = (chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp + Mức hoàn vốn mong muốn/Tổng chi phí nền ) * 100%
Mức hoàn vốn mong muốn dựa trên tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) * Tài sản hoạt động trung bình.
Giá bán = Chi phí nền + Số tiền tăng thêm, trong đó:
Chi phí nền = Biến phí bán hàng + Biến phí sản xuất + Biến phí quản lý doanh nghiệp
Số tiền tăng thêm xác định bằng cách lấy tỷ lệ số tiền tăng thêm * Chi phí nền
Tỷ lệ số tiền tăng thêm = (Định phí bán hàng, sản xuất, quản lý doanh nghiệp + Mức hoàn vốn mong muốn)/Tổng chi phí nền * 100%
Mức hoàn vốn mong muốn dựa trên tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) * Tài sản hoạt động bình quân
Xác định giá bán dịch vụ
Công thức kế toán quản trị: Giá bán = Giá thời gian lao động trực tiếp thực hiện + Giá bán hàng hóa, trong đó:
Giá thời gian lao động trực tiếp = Giá một giờ lao động trực tiếp + Số giờ lao động trực tiếp.
Giá lao động trực tiếp trong một giờ = Chi phí nhân công trực tiếp của 1 giờ + chi phí quản lý, phục vụ trực tiếp trong 1 giờ lao động + Lợi nhuận của 1 giờ lao động trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp của 1 giờ = Tổng chi phí nhân công trực tiếp / Tổng số giờ lao động trực tiếp.
Chi phí quản lý phục vụ trực tiếp trong 1 giờ lao động = Tổng chi phí quản lý phục vụ / Tổng số giờ lao động trực tiếp.
Tạm kết
Trong thực tế, việc áp dụng các công thức kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những công thức này giúp cho nhà quản lý có thể tính toán và đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, từ việc định giá sản phẩm, tính toán lợi nhuận, quản lý chi phí đến tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nắm vững các công thức kế toán quản trị là một yêu cầu thiết yếu đối với bất kỳ nhà quản lý nào muốn thành công trong việc quản lý doanh nghiệp của mình. Để bổ trợ kiến thức, các bạn có thể tham khảo khóa học CMA được đào tạo bởi các thầy cô đầu ngành tại SAPP Academy. Liên hệ ngay với SAPP để được nhận tư vấn cũng như những ưu đãi cho khóa học CMA
CẬP NHẬT MỚI NHẤT
TIN TỨC LIÊN QUAN
28
Tháng 09
# Báo Cáo Lãi Lỗ Nội Bộ Là Gì? Các Mẫu Báo Cáo Lãi Lỗ Thông Dụng
Báo cáo lãi lỗ nội bộ là tài liệu thể hiện doanh thu, chi phí, và kết quả lợi nhuận hoặc lỗ của một doanh nghiệp trong một giai đoạn thời gian cụ thể.
26
Tháng 09
# Retained Earnings Là Gì? Công Thức Tính Và Ý Nghĩa
Retained earnings thường được dịch là "lợi nhuận sau thuế chưa phân phối". Đây là số tiền lợi nhuận duy trì sau khi đã trừ các khoản như cổ tức cho cổ đông.
25
Tháng 09
# Những Yêu Cầu Về Trình Bày Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính
Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính đúng phương pháp là một yếu tố quan trọng vì nó đảm bảo tính chính xác, minh bạch và uy tín của thông tin tài chính
25
Tháng 09
5+ Thủ Thuật Làm Đẹp Báo Cáo Tài Chính Và Cách Nhận Diện
Hiện nay một trong những thủ thuật làm đẹp báo cáo tài chính phổ biến là thay đổi hạch toán doanh thu hoặc chi phí không đúng niên độ kế toán