Trong quá trình kinh doanh có thể phát sinh các nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp. Cùng tìm hiểu thêm qua bài viết nhé!
Có thể nói doanh thu là giá trị kinh tế quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, bất kỳ ảnh hưởng hay tác động nào đến doanh thu đều khiến cho doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng. Trong quá trình kinh doanh có thể phát sinh các nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu, có thể kể đến như chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp. Qua bài viết dưới đây, hãy cùng SAPP tìm hiểu về các khoản giảm trừ doanh thu nhé!
Khoản giảm trừ doanh thu là chi phí phát sinh được điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng của một công ty trong kỳ kế toán. Tùy theo chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, kế toán sẽ ghi nhận các khoản này theo các phương thức khác nhau. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
Hầu hết các khoản chi đều sẽ được khấu trừ vào doanh thu nhưng không phải tất cả. Các chi phí được khấu trừ khỏi doanh thu của một doanh nghiệp để tính thu nhập chịu thuế phổ biến nhất gồm khấu hao, tiền thuê mặt bằng, tiền lương, phúc lợi, tiếp thị, quảng cáo,...
Theo hệ thống tài khoản 521, thông tư 133 về các khoản giảm trừ doanh thu quy định:
BÊN NỢ |
BÊN CÓ |
|
|
Theo tài khoản 521, thông tư 133, các khoản giảm trừ doanh thu sẽ có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản chiết khấu thương mại (5211): Đây là tài khoản dùng để chỉ chi phí chiết khấu thương mại cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn nhưng chưa được ghi lại trên hóa đơn khi doanh nghiệp bán hàng trong kỳ;
Tài khoản hàng bán bị trả lại (5212): Tài khoản này thể hiện khoản chi phí mà các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đã bị khách hàng trả lại trong kỳ;
Tài khoản giảm giá hàng bán (5213): Tài khoản này phản ánh chi phí mà doanh nghiệp giảm giá sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng do hàng bán chưa được đảm bảo chất lượng nhưng chưa ghi lại trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.
Như đã nói ở trên, tài khoản này để chỉ chi phí chiết khấu thương mại cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn nhưng chưa được ghi lại trên hóa đơn khi doanh nghiệp bán hàng trong kỳ.
Cách hạch toán tài khoản chiết khấu thương mại như sau:
Trường hợp 1: Sản phẩm hoặc dịch vụ đã cung cấp phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho khách hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp tính thuế GTGT (cả 2 đều theo phương pháp khấu trừ), ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111, 112, 131, …
Trường hợp 2: Sản phẩm hoặc dịch vụ đã cung cấp phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131, …
Hàng bán bị trả lại là những sản phẩm, dịch vụ đã bị khách hàng trả lại cho doanh nghiệp khi hàng bán bị kém phẩm chất, chủng loại,…
Cách hạch toán tài khoản hàng bán bị trả lại như sau:
Khi doanh nghiệp nhận hàng bán bị hoàn trả, kế toán sẽ phải tính toán giá vốn của hàng bán bị trả lại như sau:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 611 – Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Thanh toán với khách hàng về chi phí của sản phẩm bị trả lại:
Trường hợp 1: Đối với hàng bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT (tính theo phương pháp khấu trừ), ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131, …
Trường hợp 2: Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131, …
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334, …
Là chi phí giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua sản phẩm tại doanh nghiệp nhưng lại kém chất lượng hay không đáp ứng đủ điều kiện như trong hợp đồng đã ký.
Cách hạch toán tài khoản giảm giá hàng bán như sau:
Khi có chứng từ xác nhận chi phí giảm giá hàng bán cho khách hàng về số lượng hàng đã bán do kém chất lượng hoặc sai quy cách, hợp đồng:
Trường hợp 1: Hàng bán giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ), khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua, ghi:
Nợ TK 5213 - Giảm giá hàng bán (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Có các TK 111,112,131
Trường hợp 2: Hàng hóa bán giảm giá cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 5213 - Giảm giá hàng bán (Giá đã có thuế GTGT)
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kế toán ghi bút toán kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511;
Có TK 5213.
Trong trường hợp tài khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
Ngược lại, khi sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước);
Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
Hy vọng qua bài viết vừa rồi, SAPP Academy đã giải quyết phần nào những thắc mắc của bạn đọc về các khoản giảm trừ doanh thu và cách hạch toán trong doanh thu. Nếu bạn còn có thắc mắc về chủ đề này đừng ngần ngại mà hãy liên hệ với SAPP ngay nhé!
CẬP NHẬT MỚI NHẤT
TIN TỨC LIÊN QUAN
06
Tháng 03
Cập Nhật Lệ Phí Thi Và Lịch Thi ACCA Kỳ Tháng 6 Năm 2024 [Mới Nhất]
Tổng hợp các thông tin về lệ phí và lịch thi tháng 6 năm 2024 đầy đủ, chi tiết nhất.
22
Tháng 04
Kinh Nghiệm Học - Thi ACCA, Lấy Bằng Cử Nhân Kế Toán Ứng Dụng OBU Từ Background Trái Ngành
Khi hoàn thành 9 môn cấp độ Ứng dụng của ACCA, bạn sẽ có cơ hội nhận được song bằng Cử nhân Kế toán Ứng dụng của Oxford Brookes University và chứng chỉ Advanced Diploma in Accounting and Business của ACCA. Vậy nên, học ACCA sẽ giúp người học trái ngành củng cố CV, mở rộng cơ hội nghề nghiệp và gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động ngành Kế toán - Kiểm toán - Tài chính. Kinh nghiệm học ACCA lấy bằng OBU của một background trái ngành như thế nào? Tham khảo ngay trong bài viết dưới đây.
20
Tháng 04
Những Nấc Thang Thăng Tiến Sự Nghiệp Trong Nghề Tư Vấn Thuế
Tư vấn Thuế là một công việc có sức hút không kém gì Kiểm toán. Trước tình hình phát triển của kinh tế thị trường hiện nay, ngày càng có nhiều công ty Việt Nam cũng như các doanh nghiệp hay tập đoàn đa quốc gia đều có nhu cầu sử dụng dịch vụ Tư vấn Thuế. Vậy hãy cùng SAPP Academy tìm hiểu về nghề Tư vấn Thuế nhé!
16
Tháng 04
Học Kiểm Toán Thì Làm Gì? Các Trường Đại Học Nào Đào Tạo Ngành Kiểm Toán? Vì Sao Kiểm Toán Thường Học ACCA?
Học Kiểm Toán là một lựa chọn thông minh đối với những ai quan tâm đến lĩnh vực Tài chính, Kế toán và Quản lý doanh nghiệp. Điều này không chỉ mở ra cánh cửa cho một sự nghiệp ổn định và phát triển, mà còn đem lại những cơ hội việc làm hấp dẫn tại các tập đoàn đa quốc gia lớn. Tuy nhiên, khi quyết định theo đuổi ngành này, việc lựa chọn trường đại học phù hợp và có chất lượng đào tạo là điều cực kỳ quan trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào tìm hiểu về những trường đại học hàng đầu trong việc đào tạo ngành Kiểm Toán, cũng như lý do tại sao nhiều sinh viên lựa chọn học ACCA (Hiệp hội Kế toán Công chứng và Kiểm toán)