Khái niệm vốn lưu động ròng là gì? Cách tính ra sao?
Vốn lưu động ròng là một khái niệm khá phổ biến trong ngành Tài chính – Kế toán, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ tường tận. Qua bài viết dưới đây, SAPP Academy sẽ giải đáp cho bạn đọc tất tần tật về thế nào là vốn lưu động ròng và công thức tính chỉ số này nhé!
1. Vốn lưu động ròng là gì?
Vốn lưu động ròng là gì? Vốn lưu động là gì? Vốn lưu động thuần (Net Working Capital) là gì? Vốn lưu động ròng (Net Working Capital) hay còn được gọi là vốn lưu động thuần hoặc vốn lưu động. Chỉ số này thường thể hiện sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn của công ty đó. Thể hiện khả năng có thể chi trả cho các công việc của một doanh nghiệp. Khi vốn lưu động ròng cho kết quả dương nghĩa là công ty có đủ vốn để đáp ứng các khoản chi tài chính cần và các khoản đầu tư dự kiến.
2. Ý nghĩa của Vốn lưu động ròng
Vậy ý nghĩa của vốn lưu động đối với doanh nghiệp là gì? Vốn lưu động được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động và đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn. Nếu một công ty có đủ vốn lưu động, công ty có thể tiếp tục trả lương cho nhân viên và nhà cung cấp của mình và đáp ứng các nghĩa vụ khác, chẳng hạn như thanh toán lãi vay và thuế, ngay cả khi gặp thách thức về dòng tiền.
Ý nghĩa của vốn lưu động thuần NWC là các doanh nghiệp có thể sử dụng để tài trợ cho tăng trưởng kinh doanh mà không phát sinh nợ. Đối với nhóm tài chính có mục tiêu gấp đôi thì chỉ số này sẽ giúp bạn có một cái nhìn tổng quan về lượng tiền mặt hiện có tại bất kỳ thời điểm nào và làm việc với doanh nghiệp để duy trì đủ vốn lưu động để trang trải các khoản nợ phải trả, cộng với một số thời gian để tăng trưởng và các khoản dự phòng.
3. Cách tính vốn lưu động ròng
Theo định nghĩa vừa rồi, ta có thể rút ra cách xác lập vốn lưu động thuần NWC như sau:
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn (Tài sản lưu động) – Nợ ngắn hạn
Trong cách xác định vốn NWC, tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn được sử dụng để tính vốn lưu động thường bao gồm các khoản mục sau:
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi sang tiền mặt trong một năm kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm:
-
Tiền mặt, bao gồm tiền trong tài khoản ngân hàng và séc chưa chuyển khoản của khách hàng;
-
Chứng khoán thị trường, chẳng hạn như tín phiếu Kho bạc và quỹ thị trường tiền tệ;
-
Các khoản đầu tư ngắn hạn mà một công ty dự định bán trong vòng một năm.
-
Các khoản phải thu, trừ đi các khoản phụ cấp cho các khoản không có khả năng thanh toán;
-
Các khoản phải thu thuyết minh – chẳng hạn như các khoản cho vay khách hàng hoặc nhà cung cấp ngắn hạn – đáo hạn trong vòng một năm;
-
Các khoản phải thu khác, chẳng hạn như hoàn thuế thu nhập, ứng trước tiền mặt cho nhân viên và yêu cầu bảo hiểm;
-
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu thô, sản phẩm đang gia công và thành phẩm.
-
Chi phí trả trước, chẳng hạn như phí bảo hiểm;
-
Thanh toán trước khi mua hàng trong tương lai.
Nợ ngắn hạn là tất cả các khoản nợ phải trả trong vòng một năm kể từ ngày lập bảng cân đối kế toán:
-
Các khoản phải trả;
-
Ghi chú phải trả trong vòng một năm;
-
Tiền lương phải trả;
-
Các loại thuế phải nộp;
-
Lãi vay phải trả;
-
Bất kỳ khoản nợ gốc nào phải được trả trong vòng một năm;
-
Các khoản chi phí phải trả khác phải trả;
-
Doanh thu hoãn lại, chẳng hạn như khoản thanh toán trước của khách hàng cho hàng hóa hoặc dịch vụ chưa được giao.
3.1. Vốn lưu động ròng <0
Nếu vốn lưu động ròng cho kết quả âm thể hiện doanh nghiệp đó không có đủ tài sản ngắn hạn (lưu động) để trang trải các chi phí tài chính trước mắt. Một doanh nghiệp có vốn lưu động âm có thể gặp khó khăn khi thanh toán cho các nhà cung cấp và chủ nợ cũng như khó huy động vốn để thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh. Nếu tình hình tiếp diễn, cuối cùng công ty đó có thể bị buộc phải đóng cửa.
3.2. Vốn lưu động ròng >0
Vốn lưu động ròng dương sẽ thể hiện một doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả cho các hoạt động hiện tại và có thể đầu tư được cho các kế hoạch tăng trưởng trong tương lai. Chỉ số vốn lưu động ròng cũng có thể chứng minh vốn lưu động khả quan có thể giúp công ty đủ điều kiện vay hoặc các hình thức tín dụng khác dễ dàng hơn khi công ty cần vay tiền.
Nhưng không phải lúc nào chỉ số này cao cũng là điều tốt. Nếu chỉ số này quá cao, tức là công ty có sư thừa hàng tồn kho hoặc không có kế hoạch đầu tư lượng vốn còn dư của mình.
3.3. Vốn lưu động ròng =0
Khi một công ty có số tài sản lưu động và nợ ngắn hạn chính xác như nhau (vốn lưu động bằng không) thì sẽ không có vốn lưu động. Điều này có thể thực hiện được nếu tài sản lưu động của một công ty được tài trợ đầy đủ bằng các khoản nợ ngắn hạn.
Không có vốn lưu động hoặc không sử dụng vốn dài hạn để sử dụng ngắn hạn có khả năng làm tăng hiệu quả đầu tư nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro đáng kể đối với sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Một số tài sản lưu động có thể không được chuyển đổi dễ dàng và nhanh chóng thành tiền mặt khi các khoản nợ phải trả đến hạn, chẳng hạn như hàng tồn kho kém thanh khoản. Giữ một số tài sản lưu động bổ sung sẽ đảm bảo rằng một công ty có thể thanh toán các hóa đơn của mình đúng hạn.
4. Công thức tính nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp
Các thành phần chính của công thức tính nhu cầu vốn lưu động ròng là các khoản phải thu (được đo lường thông qua DSO , đối với Số ngày Doanh số chưa thanh toán), hàng tồn kho (được đo lường thông qua DIO, đối với Số ngày tồn kho hàng tồn kho) và các khoản phải trả (được đo lường thông qua DPO, đối với Số ngày phải trả).
Về mặt logic, việc tính toán yêu cầu vốn lưu động có thể được thực hiện theo công thức sau:
WCR = Hàng tồn kho (DIO) + Khoản phải thu (DSO) – Khoản phải trả (DPO)
Nếu bạn đang tự hỏi làm thế nào để đánh giá nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp mình thì trước tiên hãy quan sát các thành phần trong công thức. Nếu chỉ số WCR tăng cao hơn, tức là số lượng tài khoản phải thu cao hơn, hàng tồn kho cao hơn hoặc số lượng tài khoản phải trả thấp hơn. Và ngược lại, nếu kết quả tính toán yêu cầu vốn lưu động của bạn cho thấy sự sụt giảm, có nghĩa là khoản phải thu hoặc hàng tồn kho thấp hơn, khoản phải trả cao hơn.
Khi WCR tăng thường có nghĩa là các công ty đang chi tiêu nhiều nguồn lực tài chính của họ chỉ để điều hành hoạt động kinh doanh và do đó chỉ còn ít chi phí để theo đuổi các mục tiêu khác như phát triển sản phẩm mới, mở rộng địa bàn, mua lại, hiện đại hóa hoặc giảm nợ. Yêu cầu vốn lưu động của bạn càng cao, bạn càng gặp nhiều khó khăn trong việc đầu tư hướng tới tương lai. Vì vậy, hãy theo dõi chặt chẽ mọi thay đổi trong yêu cầu vốn lưu động!
5. Vốn lưu động bao nhiêu là đủ?
Mỗi loại hình kinh doanh đòi hỏi một lượng vốn lưu động khác nhau. Ví dụ, doanh nghiệp trong ngành bán lẻ sẽ cần nhiều nguồn vốn hơn so với doanh nghiệp trong ngành dịch vụ. Điều này là do ngành bán lẻ cần hàng tồn kho và các chi phí hoạt động khác hơn là ngành cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Bạn cần hiểu chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp để xác định bạn sẽ cần bao nhiêu vốn lưu động:
-
Khoản phải thu: là khoản tiền do bán sản phẩm hoặc dịch vụ chưa được thanh toán;
-
Khoảng không quảng cáo: đây là sản phẩm của bạn mà bạn đã bán ròng;
-
Các khoản phải trả: đây là khoản tiền mà doanh nghiệp của bạn nợ;
-
Thời gian: mất bao nhiêu ngày trong chu kỳ hoạt động để nhận được các khoản phải thu, tốc độ di chuyển hàng tồn kho và khi nào nhận được các khoản phải trả;
-
Tăng trưởng: mức tăng trưởng dự kiến.
Vậy nên tùy thuộc vào tình hình tài chính và sức bán của từng doanh nghiệp mà vốn lưu động cần để hoạt động cũng sẽ khác nhau.
6. Vốn lưu động có khác với vốn điều lệ
Vốn điều lệ là số tiền mà các cổ đông trong doanh nghiệp đóng góp trong một thời gian quy định, được nêu trong các điều khoản liên kết của công ty. Trong một vài trường hợp cần thiết, vốn điều lệ có thể được doanh nghiệp sử dụng làm nguồn vốn lưu động để vận hành công ty. Khi đó vốn điều lệ có thể chiếm 100% tổng vốn đầu tư của công ty hoặc được kết hợp với vốn vay để tạo thành tổng vốn đầu tư của công ty.
Qua bài viết vừa rồi, SAPP Academy đã chia sẻ với bạn đọc những kiến thức cơ bản liên quan đến vốn lưu động ròng và các công thức liên quan. Nếu bạn còn có thắc mắc về chủ đề này, đừng ngần ngại mà hãy liên hệ ngay cho SAPP nhé!
Kết nối với fanpage: https://www.facebook.com/sapp.edu.vn